Câu hỏi trắc nghiệm Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ có đáp án

VietJack giới thiệu 24 câu hỏi trắc nghiệm Bài ca ngất ngưởng - Nguyễn Công Trứ môn Ngữ văn lớp 11 có đáp án giúp học sinh luyện trắc nghiệm đạt kết quả cao.

A.  Vài nét về Nguyễn Công Trứ

Câu 1: Tên hiệu của Nguyễn Công Trứ là:

A. Ức Trai 

B. Ngộ Trai 

C. Ngọc Trai 

D. Thanh Hiên

Đáp án cần chọn là: B

GIẢI THÍCH: Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) hiệu là Ngộ Trai

Câu 2: “Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn, Phú, Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung” Câu thơ gợi đến điển cố gì của Trung Quốc?

A. Trái Tuân, Nhạc Phi 

B. Trái Tuân, Hàn Kì 

C. Phú Bật, Hàn Kì 

D. Trái Tuân, Nhạc Phi 

E. Hàn Kì, Phú Bật 

F. Đáp án D, E

Đáp án cần chọn là: F

GIẢI THÍCH: Hai câu thơ sử dụng điển cố, Nguyễn Công Trứ ví mình sánh ngang với những người nổi tiếng có sự nghiệp hiển hách như Trái Tuân, Nhạc Phi, Hàn Kì, Phú Bật.

Câu 3:

“Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong.

Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không Tiên, không vướng tục”

Bốn câu thơ trên bộc lộ quan niệm sống của Nguyễn Công Trứ như thế nào?

A. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả tinh thần và vật chất, đứng trên mọi sự được- mất- khen- chê 

B. Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sang với “Thái thượng” sống ung dung tự tại không quan tâm đến chuyện khen che được mất của thế gian 

C. Không chịu những ràng buộc khổ hạnh chốn Phật Tiên, cũng không vướng tục cõi phàm trần, sống ngất ngưởng giữa cuộc đời 

D. Sống là người trung thần, làm tròn đạo nghĩa vua tôi 

E. Đáp án A, B, C

Đáp án cần chọn: E

GIẢI THÍCH: Quan niệm sống được thể hiện qua bốn câu thơ trên:

“Được mất dương dương người thái thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong”

=> Nguyễn Công Trứ tự tin đặt mình sánh với “thái thượng”, sống ung dung, tự tại, không quan tâm đến chuyện khen chê được mất của thế gian. Con người hoàn toàn có thể ngất ngưởng khi tự giải phóng mình khỏi mọi ràng buộc cả vật chất và tinh thần.

- “Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng,

Không Phật, không Tiên, không vướng tục”.

Không phải là Phật, không phải là tiên, không vướng tục, sống thoát tục.

=> Sống không giống ai, sống ngất ngưởng.

Câu 4: Đáp án không phải nội dung chính xác về sự nghiệp văn học của Nguyễn Công Trứ?

A. Nguyễn Công Trứ sáng tác bằng cả chữ Nôm và chữ Hán 

B. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Hán 

C. Nguyễn Công Trứ chủ yếu sáng tác bằng chữ Nôm 

D. Nguyễn Công Trứ sáng tác thơ, ca trù, phú.

Đáp án cần chọn là: B

GIẢI THÍCH: Nguyễn Công Trứ sáng tác hầu hết bằng chữ Nôm. Ngoài ra còn sáng tác bằng chữ Hán, khoảng 50 bài thơ, 60 bài ca trù và một bài phú nổi tiếng Hàn nho phong vị phú.

Câu 5: Nội dung sau đây đúng hay sai?        

 “Cuộc đời Nguyễn Công Trứ là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng chức và giáng chức thất thường. Có lúc, Nguyễn Công Trứ được bổ nhiệm làm tổng đốc Hải An, có lúc bị giáng chức làm lính thú ở Quảng Ngãi”.

A.   Đúng

B.   Sai

Đáp án cần chọn là: A

GIẢI THÍCH: Nội dung đúng. Cuộc đời ông là những thăng trầm trong sự nghiệp. Ông được thăng thưởng quan tước nhiều lần vì những thành tích, chiến công trong quân sự và kinh tế. Nhưng cũng nhiều lần bị giáng phạt, có lần còn bị giáng xuống làm lính thú.

Câu 6: Nguyễn Công Trứ xuất thân trong gia đình như thế nào?

A. Hán học 

B. Nông dân nghèo 

C. Quan lại 

D. Nho học

Đáp án cần chọn là: D

GIẢI THÍCH: Nguyễn Công Trứ (1778 – 1858) xuất thân trong một gia đình Nho học.

Câu 7: Địa danh nào sau đây là quê hương của Nguyễn Công Trứ?

A. Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương. 

B. Làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An 

C. Xã Yên Đổ, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 

D. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh

Đáp án cần chọn là: D

GIẢI THÍCH: Nguyễn Công Trứ là người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh.

Câu 8: Tác giả của “Bài ca ngất ngưởng” ai?

A. Cao Bá Quát

B. Nguyễn Công Trứ

C. Phan Bá Vành

D. Phan Bội Châu

Đáp án cần chọn là: B

Câu 9: Quê hương của tác giả là?

A. Làng Phú Thị, huyện Gia Lâm, Hà Nội

B. Làng Yên Đổ, huyện Bình Lục, Hà Nam

C. Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định.

D. Làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, Hà Tĩnh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 10: Thông tin nào sau đây chưa chính xác về tác giả?

A. Năm sinh 1778, năm mất 1858, biệt hiệu là Hi Văn.

B. là một nhà quân sự tài ba, vừa là một nhà kinh tế thông minh lại vừa là một nhà thơ lỗi lạc.

C. học rộng tài cao nên sớm đã thi đỗ và ra làm quan.

D. Cuộc đời làm quan đạt được nhiều thành tựu và giữ chức vị cao trong triều đình.

Đáp án cần chọn là: D

B. Tìm hiểu chung về Bài ca ngất ngưởng

Câu 1: Những biểu hiện của sở thích khác thường, trái khoáy trong mười câu thơ tiếp theo là gì?

A. Cưỡi bò đeo đạc ngựa 

B. Đi chùa có gót tiên theo sau 

C. Uống rượu, ca hát 

D. Đáp án A và B

Đáp án cần chọn: D

GIẢI THÍCH: Sở thích kì lạ, khác thường, thậm chí có phần bất cần, ngất ngưởng của Nguyễn Công Trứ:

- Cưỡi bò đeo đạc ngựa

- Đi chùa có gót tiên theo sau

=> Những hành động đối nghịch, ngược đời, đối ngược với quan điểm nhà Nho phong kiến. Cách sống theo ý chí và sở thích cá nhân.

Câu 2: Câu thơ “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như thế nào?

A. Năm ở kinh đô cởi trả ấn để về hưu 

B. Tâm trạng nhẹ nhõm, khoan khoái của tác giả khi được thoát khỏi chốn quan trường. 

C. Tác giả cởi trả ấn ở kinh đô để về làm quan ở quê nhà 

D. Đáp án A và B

Đáp án cần chọn là: D

GIẢI THÍCH: “Đô môn giải tổ chi niên” được hiểu như sau: năm ở kinh đô cởi trả ấn (của quan lại) để về hưu. Một người con nhẹ danh vọng như Nguyễn Công Trứ, ông xem việc làm quan như “vào lồng” sẽ có tâm trạng nhẽ nhõm, khoan khoái khi được thoát khỏi chốn quan trường.

Câu 3: Đáp án không phải giá trị nội dung của bài thơ "Bài ca ngất ngưởng"?

A. Bài thơ thể hiện rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời, sau những trải nghiệm đắng cay của cuộc sống quan trường. 

B. Ngất ngưởng là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống. 

C. Thái độ coi thường danh lợi, vượt lên thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại. 

D. Bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan.

Đáp án cần chọn là: D

GIẢI THÍCH: Giá trị nội dung Bài ca ngất ngưởng: Bài thơ thể hiện rất rõ thái độ sống của Nguyễn Công Trứ giai đoạn cuối đời. Đó là thái độ coi thường danh lợi, vượt lên những thói thường để sống cuộc sống tự do, tự tại. Vì vậy, nội dung bài thơ viết về những kỉ niệm đẹp đẽ, vinh hoa phú quý của những ngày Nguyễn Công Trứ còn làm quan là nội dung sai.

Câu 4: Thể loại văn học nào sau đây không đúng với "Bài ca ngất ngưởng" của Nguyễn Công Trứ?

A. Ca trù 

B. Hát nói 

C. Hát xoan (hát xuân) 

D. Hát ả đào

Đáp án cần chọn là: C

GIẢI THÍCH: Hát xoan (hát xuân) không phải thể loại của Bài ca ngất ngưởng.

C.  Phân tích Bài ca ngất ngưởng

Câu 1: Nhận định sau đây đúng hay sai?

 “Có thể coi các câu thơ 3, 4, 5 ,6 là một sự tổng kết toàn bộ quãng đời oanh liệt của Nguyễn Công Trứ ở chốn quan trường qua giọng thơ kiêu hãnh và khinh bạc. Đó là thái độ ngất ngưởng, cao ngạo của một con người vừa tự tin vào tài năng, nhân cách mình, vừa coi nhẹ danh vọng chốn phù vân ngay khi đang ở đỉnh cao danh vọng, khi đang sống giữa hư vinh”

A.   Đúng

B.   Sai

Đáp án cần chọn là: A

GIẢI THÍCH: 

- Giải thích: Nguyễn Công Trứ tự hào mình là một người tài năng lỗi lạc, văn võ song toàn (khi thủ khoa, thao lược). Sáu câu thơ đầu là lời tự thuật chân thành của nhà thơ lúc làm quan, khẳng định tài năng và lí tưởng trung quân, lòng tự hào về phẩm chất, năng lực và thái độ sống tài tử, phóng khoáng, khác đời ngạo nghễ của một khả năng xuất chúng. Hay thái độ sống của người quân tử bản lĩnh, kiên trì, lí tưởng.

Câu 2: Nguyễn Công Trứ đã khoe những danh vị gì mà ông đạt được?

A. Thủ khoa 

B. Tham tán 

C. Tổng đốc Dương 

D. Tất cả các đáp án trên

Đáp án cần chọn là: D

GIẢI THÍCH: Nguyễn Công Trứ khoe danh vị xã hội hơn người: thủ khoa, Tham tán, Tổng đốc Dương.

Câu 3: Câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” sử dụng biện pháp nghệ thuật gì?

A. Nhân hóa 

B. Hoán dụ 

C. Nói tránh 

D. Ẩn dụ

Đáp án cần chọn là: D

GIẢI THÍCH: “Vào lồng” là hình ảnh ẩn dụ, diễn tả cuộc đời làm quan, coi thường danh lợi của Nguyễn Công Trứ. Làm quan được xem là bị giam hãm trong lồng, mất tự do, nhưng đó là điều kiện để bộc lộ tài năng, hoài bão, trọn nghĩa vua tôi.

Câu 4: Ông Hi Văn trong câu thơ “Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng” là ai?

A. Nguyễn Công Trứ 

B. Cao Bá Quát 

C. Nguyễn Khuyến 

D. Nguyễn Đình Chiểu

Đáp án cần chọn là: A

GIẢI THÍCH: Hi Văn là biệt hiệt của Nguyễn Công Trứ

Câu 5: Câu thơ “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” được hiểu là:

A. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi 

B. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất 

C. Thể hiện quan niệm cao đẹp của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với cuộc đời, với dân, với nước. 

D. Thái độ bàng quan về trách nhiệm với đất nước

Đáp án cần chọn là: C

GIẢI THÍCH: Bài thơ mở đầu bằng một câu thơ chữ Hán trang trọng thể hiện quan niệm cao cả, đẹp đẽ của một nhà Nho chân chính về bổn phận, nghĩa vụ của mình với đời, với dân, với nước; bộc lộ niềm tự hào không cần che giấu của nhà thơ về vị trí, vai trò và cả tầm vóc của cá nhân mình trước cuộc đời

Câu 6: Theo em, từ “ngất ngưởng” trong bài thơ của Nguyễn Công Trứ được hiểu như thế nào?

A. Nguyễn Công Trứ giữ chức quan cao vì vậy sợ ngồi không vững. 

B. Cách sống vượt lên trên những khuôn mẫu, gò bó. Thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ 

C. Nguyễn Công Trứ làm bài thơ này khi ngồi ở trên núi cao chênh vênh. 

D. Tất cả đều đúng

Đáp án cần chọn là: B

GIẢI THÍCH: Hiểu theo nghĩa bóng, “ngất ngưởng” là cách sống vượt lên những khuôn mẫu gò bó, thể hiện tính cách, thái độ, cách sống ngang tàng của Nguyễn Công Trứ.

Câu 7: Từ “ngất ngưởng” được lặp lại bao nhiêu lần?

A. 2 

B. 3 

C. 4 

D. 5

Đáp án cần chọn là: C

GIẢI THÍCH: Từ “ngất ngưởng” được lặp lại 4 lần.

Câu 8: Từ “ngất ngưởng” trong câu “Gồm thao lược đã nên tay ngất ngưởng” thể hiện phẩm chất gì của tác giả Nguyễn Công Trứ lúc đang ở triều?

A. Tự ti               

B. Tự kiêu           

C. Tự hào            

D. Tự tin 

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9:  Ý nghĩa của câu “Vũ trụ nội mạc phi phận sự” trong “Bài ca ngất ngưởng”?

A. Sự kiêu hãnh của một đấng nam nhi sống trong trời đất.

B. Thái độ bàng quan, vô trách nhiệm với đất nước.

C. Tuyên ngôn trách nhiệm cao đẹp của Nguyễn Công Trứ đối với đất nước.

D. Tuyên bố xa lánh vòng danh lợi. 

Đáp án cần chọn là: C

Câu 10: Dòng nào nói đúng quan niệm của nhà nho ngày xưa?

A. Xem trọng "đức" hơn "tài".

B. Chỉ xem trọng "tài", phủ nhận "đức".

C. Chỉ xem trọng "đức", phủ nhận "tài".

D. Xem "tài"  "đức" như nhau.

Đáp án cần chọn là: A

Xem thêm các Câu hỏi trắc nghiệm Ngữ văn lớp 11 mới nhất chọn lọc, có đáp án hay khác:


Giải bài tập lớp 11 sách mới các môn học