Giải Kinh tế Pháp luật 12 trang 129 Cánh diều

Với Giải Kinh tế Pháp luật 12 trang 129 trong Bài 16: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế Kinh tế và Pháp luật 12 Cánh diều hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời các câu hỏi & làm bài tập KTPL 12 trang 129.

Luyện tập 5 trang 129 KTPL 12: Là quốc gia thành viên Công ước Luật Biển năm 1982, ngày 12/11/1982 Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, theo đó đường cơ sở Việt Nam là đường thẳng gãy khúc gồm 11 đoạn thẳng nối 12 điểm cơ sở từ điểm 0 nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Nhân dân Campuchia đến điểm All tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Bình Trị Thiên. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là thống nhất, hoàn toàn phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Căn cứ vào đâu Việt Nam xác định đường cơ sở của quốc gia trên biển?

Lời giải:

Việt Nam xác định đường cơ sở của quốc gia trên biên dựa trên Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Công ước này cung cấp các nguyên tắc và quy định về việc xác định ranh giới biển, bao gồm cả lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế.

Luyện tập 5 trang 129 KTPL 12: Là quốc gia thành viên Công ước Luật Biển năm 1982, ngày 12/11/1982 Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ra Tuyên bố về đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam, theo đó đường cơ sở Việt Nam là đường thẳng gãy khúc gồm 11 đoạn thẳng nối 12 điểm cơ sở từ điểm 0 nằm trên ranh giới phía Tây Nam của vùng nước lịch sử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hoà Nhân dân Campuchia đến điểm All tại đảo Cồn Cỏ, tỉnh Bình Trị Thiên. Đường cơ sở dùng để tính chiều rộng lãnh hải Việt Nam là thống nhất, hoàn toàn phù hợp với Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Đường cơ sở biển của Việt Nam thuộc loại đường cơ sở nào? Vì sao?

Lời giải:

Đường cơ sở biển của Việt Nam thuộc loại đường thẳng gãy khúc. Điều này có nghĩa là, thay vì sử dụng một đường thẳng liên tục, Việt Nam đã sử dụng một chuỗi các đoạn thẳng, mỗi đoạn nối hai điểm cơ sở. Lý do cho việc sử dụng đường thẳng gãy khúc là do đặc điểm địa lý của bờ biển, cũng như để đảm bảo rằng ranh giới biển phản ánh một cách chính xác quyền chủ quyền và quyền tài phán của Việt Nam trên biển, theo quy định của Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982.

Luyện tập 6 trang 129 KTPL 12: Nước E nằm bên bờ biển Đen, có cảng biển quốc tế, tàu thuyền nước ngoài thường xuyên ra vào cảng, trong đó có tàu thương mại nước ngoài và tàu dân sự nước ngoài phi thương mại. Nước E cho phép tàu thương mại nước ngoài được ra vào cảng biển nước mình mà không phải xin phép. Cùng với tàu thương mại, vẫn thường có tàu nhà nước nước ngoài phi thương mại qua lại trong nội thuỷ, đôi khi đi vào cảng, phải xin phép nước E. Khi đi lại trong nội thuỷ của nước E, một số tàu thuyền của nước ngoài đã có hành vi buôn bán, bốc dỡ hàng trong nội thuỷ của nước E.

Dựa trên cơ sở nào, nước E cho phép tàu thuyền thương mại nước ngoài được đi lại trong nội thuỷ và ra vào cảng biển quốc tế của nước mình mà không phải xin phép, còn tàu nước ngoài phi thương mại phải xin phép?

Lời giải:

- Nước E cho phép tàu thuyền thương mại nước ngoài được đi lại trong nội thuỷ và ra vào cảng biển quốc tế của nước mình mà không phải xin phép dựa trên quyền tự do hàng hải, một nguyên tắc cơ bản của pháp luật quốc tế biển. Theo nguyên tắc này, tàu thuyền thương mại của tất cả các quốc gia đều có quyền tự do đi qua và ra vào cảng biển quốc tế. Tuy nhiên, tàu nước ngoài phi thương mại, như tàu nhà nước, thường phải xin phép trước khi đi vào nội thuỷ của một quốc gia khác, theo quy định của pháp luật quốc tế và quy định cụ thể của quốc gia đó.

Luyện tập 6 trang 129 KTPL 12: Nước E nằm bên bờ biển Đen, có cảng biển quốc tế, tàu thuyền nước ngoài thường xuyên ra vào cảng, trong đó có tàu thương mại nước ngoài và tàu dân sự nước ngoài phi thương mại. Nước E cho phép tàu thương mại nước ngoài được ra vào cảng biển nước mình mà không phải xin phép. Cùng với tàu thương mại, vẫn thường có tàu nhà nước nước ngoài phi thương mại qua lại trong nội thuỷ, đôi khi đi vào cảng, phải xin phép nước E. Khi đi lại trong nội thuỷ của nước E, một số tàu thuyền của nước ngoài đã có hành vi buôn bán, bốc dỡ hàng trong nội thuỷ của nước E.

Nước E có quyền gì đối với vi phạm của tàu thuyền nước ngoài trong nội thuỷ của mình? Vì sao?

Lời giải:

- Nước E có quyền tài phán đối với vi phạm của tàu thuyền nước ngoài trong nội thuỷ của mình. Điều này dựa trên nguyên tắc chủ quyền của pháp luật quốc tế, theo đó mỗi quốc gia có quyền tài phán đối với tất cả các hoạt động diễn ra trong lãnh thổ và nội thuỷ của mình.

- Nếu một tàu thuyền nước ngoài vi phạm pháp luật của nước E trong khi đi lại trong nội thuỷ của nước E, như hành vi buôn bán, bốc dỡ hàng không hợp pháp, thì nước E có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý cần thiết để xử lý vi phạm, bao gồm việc bắt giữ tàu và xử phạt theo quy định của pháp luật nước E. Việc này nhằm bảo vệ chủ quyền, quyền lợi và an ninh của nước E

Luyện tập 7 trang 129 KTPL 12: Là quốc gia ven biển, Việt Nam có chủ quyền trong nội thuỷ và lãnh hải, có quyền chủ quyền trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình được xác định theo Công ước Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012. Năm 2022, một nước ngoài đã đặt dàn khoan trong vùng đặc quyền kinh tế để thăm dò khoáng sản trong thềm lục địa của Việt Nam. Các lực lượng chấp pháp của Nhà nước Việt Nam đã thực thi nhiệm vụ, xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan ra khỏi vùng biển của Việt Nam.

Hành vi của nước ngoài đặt dàn khoan thăm dò trong thềm lục địa của Việt Nam ở trường hợp trên có phù hợp với Luật Biển quốc tế hay không? Vì sao?

Lời giải:

- Hành vi của nước ngoài đặt dàn khoan thăm dò trong thềm lục địa của Việt Nam không phù hợp với Luật Biển quốc tế.

- Theo Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982, mỗi quốc gia ven biển có quyền chủ quyền và quyền tài phán đối với vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình. Điều này bao gồm quyền kiểm soát và quản lý các hoạt động khai thác tài nguyên, bao gồm cả việc thăm dò khoáng sản. Do đó, bất kỳ hoạt động thăm dò nào không được sự cho phép của quốc gia ven biển đều vi phạm quyền chủ quyền và quyền tài phán của quốc gia đó.

Luyện tập 7 trang 129 KTPL 12: Là quốc gia ven biển, Việt Nam có chủ quyền trong nội thuỷ và lãnh hải, có quyền chủ quyền trong vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của mình được xác định theo Công ước Luật Biển năm 1982 và Luật Biển Việt Nam năm 2012. Năm 2022, một nước ngoài đã đặt dàn khoan trong vùng đặc quyền kinh tế để thăm dò khoáng sản trong thềm lục địa của Việt Nam. Các lực lượng chấp pháp của Nhà nước Việt Nam đã thực thi nhiệm vụ, xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan ra khỏi vùng biển của Việt Nam.

Các lực lượng chấp pháp Việt Nam có quyền xua đuổi để nước ngoài đưa dàn khoan hoạt động trái phép của họ trong vùng đặc quyền kinh tế của mình hay không? Cơ sở pháp lí nào cho phép họ thực hiện quyền này?

Lời giải:

- Các lực lượng chấp pháp của Việt Nam có quyền xua đuổi tàu thuyền hoạt động trái phép trong vùng đặc quyền kinh tế của mình.

- Cơ sở pháp lý cho việc này là quyền tài phán của quốc gia ven biển, theo đó quốc gia có thẩm quyền đưa ra các quyết định, quy phạm và giám sát việc thực hiện mọi hoạt động trên biển thuộc quyền chủ quyền của mình. Điều này bao gồm việc cấp phép, giải quyết và xử lý đối với một số hoạt động cụ thể, bao gồm việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo, bảo vệ và giữ gìn môi trường biển trong vùng đặc quyền kinh tế hay thềm lục địa của quốc gia đó. Nếu một tàu thuyền nước ngoài vi phạm pháp luật của Việt Nam trong khi hoạt động trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam, thì Việt Nam có quyền áp dụng các biện pháp pháp lý cần thiết để xử lý vi phạm.

Lời giải KTPL 12 Bài 16: Công pháp quốc tế về dân cư, lãnh thổ và biên giới quốc gia, Luật Biển quốc tế hay khác:

Xem thêm lời giải bài tập Giáo dục Kinh tế và Pháp luật lớp 12 Cánh diều hay, ngắn gọn khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 Cánh diều khác