KHTN 7 Chân trời sáng tạo Bài 26: Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt

Với lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Bài 26: Thực hành về hô hấp tế bào ở thực vật thông qua sự nảy mầm của hạt (phân môn Sinh học) sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh dễ dàng trả lời câu hỏi và làm bài tập KHTN 7 Bài 27.

BÁO CÁO THỰC HÀNH

VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO Ở THỰC VẬT

THÔNG QUA SỰ NẢY MẦM CỦA HẠT

Nội dung thực hành: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào và chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ khí oxygen và thải khí carbon dioxide thông qua sự nảy mầm của hạt.

Họ và tên: ………………………………………………………………………………........

Học sinh lớp:…………………….Trường:…………………………………….............

1. Câu hỏi nghiên cứu:

- Quá trình hô hấp tế bào có tỏa nhiệt không?

- Hô hấp tế bào hấp thụ và giải phóng chất khí gì?

2. Giả thuyết nghiên cứu (hoặc dự đoán): 

- Quá trình hô hấp của tế bào có tỏa nhiệt.

- Hô hấp của tế bào hấp thụ oxygen và giải phóng carbon dioxide.

3. Kế hoạch thực hiện:

3.1. Tiến hành thí nghiệm 1: Chứng minh nhiệt lượng được tạo ra trong quá trình hô hấp tế bào.

- Bước 1:

+ Ngâm 100 g hạt trong cốc nước ấm (khoảng 40oC) từ 4 – 12 giờ (tùy loại hạt), vớt ra để nguội, sau đó cho vào bình thủy tinh A.

+ Luộc chín 100 g hạt, để nguội, sau đó, cho hạt đã luộc vào bình thủy tinh B.

- Bước 2: Đặt vào mỗi bình một nhiệt kế, dùng bông gòn ẩm đặt vào miệng bình để cố định nhiệt kế.

- Bước 3: Tiếp tục cho hai bình thủy tinh này vào hai hộp nhựa (hoặc thùng xốp) chứa mùn cưa và theo dõi sự thay đổi nhiệt độ của nhiệt kế sau khoảng 4 – 6 giờ.

- Bước 4: Quan sát, ghi nhận hiện tượng và kết luận về sự chuyển hóa năng lượng diễn ra trong quá trình hạt nảy mầm.

3.2. Tiến hành thí nghiệm 2: Chứng minh hô hấp tế bào hấp thụ oxygen và thải khí carbon dioxide

- Bước 1: Ngâm 200 g hạt trong nước ấm (khoảng 40oC) từ 4 – 12 giờ (tùy loại hạt).

- Bước 2: Sau 4 – 12 giờ, vớt hạt, chia đôi và cho vào hai bình thủy tinh C và D (có lót bông ẩm).

- Bước 3: Khi hạt bắt đầu nảy mầm, đậy kín các bình thủy tinh và để vào chỗ tối một ngày.

- Bước 4: Ở bình C: Nhẹ nhàng mở nút bình, đưa nến đang cháy vào. Quan sát hiện tượng xảy ra với cây nến.

- Bước 5: Ở bình D: Cho đầu ngoài ống dẫn của bình tam giác vào ống nghiệm có chứa nước vôi trong. Sau đó, rót nước từ từ, từng ít một qua ống dẫn vào bình chứa hạt. Nước sẽ đẩy không khí từ bình vào ống nghiệm. Quan sát hiện tượng xảy ra trong ống nghiệm.

4. Kết quả thực hiện:

4.1. Thí nghiệm 1:

Ghi nhận kết quả giá trị nhiệt độ ở hai bình thí nghiệm: 

- Học sinh quan sát nhiệt kế ở mỗi bình và ghi nhận giá trị nhiệt độ ở mỗi bình thí nghiệm.

- Kết quả tham khảo:

Ở bình thủy tinh A: Nhiệt độ là 30oC.

Ở bình thủy tinh B: Nhiệt độ là 25oC.

4.2. Thí nghiệm 2: 

Ghi nhận kết quả khi:

- Đưa nến đang cháy vào miệng bình C: Nến đang cháy bị tắt ngay.

- Dẫn khí trong bình D vào ống nghiệm chứa nước vôi trong: Nước vôi trong vẩn đục.

5. Kết luận

- Ở   bình A, hạt đang nảy mầm nên có quá trình hô hấp tế bào diễn ra mạnh mẽ; còn ở bình B, hạt đã bị luộc chín (hạt đã chết) nên không có quá trình hô hấp tế bào. Mà nhiệt độ ở bình A tăng cao hơn, nhiệt độ ở bình B bằng nhiệt độ môi trường → Kết luận: Quá trình hô hấp của tế bào có tỏa nhiệt.

- Ở bình C, khi đưa nến đang cháy vào, nến bị tắt do không còn oxygen để duy trì sự cháy → Kết luận: Quá trình hô hấp tế bào hấp thụ oxygen.

- Ở bình D, có hiện tượng làm vẩn đục nước vôi trong chứng tỏ nồng độ khí carbon dioxide trong bình D cao → Kết luận: Hô hấp tế bào giải phóng khí carbon dioxide.

Xem thêm lời giải bài tập Khoa học tự nhiên lớp 7 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:


Giải bài tập lớp 7 Chân trời sáng tạo khác