Lý thuyết KHTN 6 Kết nối tri thức Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể

Với tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Bài 10: Các thể của chất và sự chuyển thể hay nhất, ngắn gọn sách Kết nối tri thức giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt KHTN 6.

A. Tóm tắt lý thuyết

I. Các thể của chất: thể rắn, thể lỏng và thể khí


Thể rắn

Thể lỏng

Thể khí

Hình dạng

Hình dạng cố định

Các thể của chất và sự chuyển thể

Hình dạng theo vật chứa

Các thể của chất và sự chuyển thể

Hình dạng theo vật chứa

Các thể của chất và sự chuyển thể

Khả năng lan truyền (hay khả năng chảy)

Không chảy được 

Các thể của chất và sự chuyển thể

Có thể rót được và chảy tràn trên bề mặt

Các thể của chất và sự chuyển thể

Dễ dàng lan tỏa trong không gian theo mọi hướng

Các thể của chất và sự chuyển thể

Khả năng chịu nén

Rất khó nén

Khó nén

Dễ nén

Ví dụ 

Đinh sắt, hòn đá, chậu nhôm, mâm đồng, cốc thủy tinh,...

Nước, rượu, dầu ăn, xăng,...

Không khí, khí oxygen, khí nitrogen,...


II. Sự chuyển thể của chất

1. Sự nóng chảy và sự đông đặc

- Sự nóng chảy: là quá trình chất chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.

Ví dụ:

- Vào mùa hè, nhiệt độ tăng nên băng tuyết tan dần thành nước lỏng

- Khi lấy que kem khỏi tủ lanh, do nhiệt độ môi trường cao hơn trong tủ lạnh nên kem bị chảy, chuyển từ thể rắn sang thể lỏng.

- Sự đông đặc: là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.

Ví dụ: Vào mùa đông, nhiệt độ thấp, nước bị đông đặc tạo thành băng tuyết.

Các thể của chất và sự chuyển thể

 2. Sự hóa hơi và sự ngưng tụ 

- Sự ngưng tụ là quá trình chất chuyển từ thể hơi sang thể lỏng. 

Ví dụ: Thả đá vào cốc nước bình thường, một lúc sau xung quanh cốc có các giọt nước li ti đọng lại. Hiện tượng này là do hơi nước trong không khí gặp lạnh ngưng tụ lại thành nước lỏng bám quanh cốc.

Các thể của chất và sự chuyển thể

- Sự hóa hơi: là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể hơi

+ Sự bay hơi: là sự hóa hơi xảy ra trên bề mặt chất lỏng

Ví dụ : Hơi nước từ các hồ nước nóng

Các thể của chất và sự chuyển thể

+ Sự sôi: là sự hóa hơi xảy ra trên bề mặt và cả trong lòng khối chất lỏng

Ví dụ: Nước sôi

Các thể của chất và sự chuyển thể

Tổng kết bài học

- Sự bay hơi và ngưng tụ xảy ra tại mọi nhiệt độ

- Sự nóng chảy, sự đông đặc, sự sôi của một chất xảy ra tại nhiệt độ xác định

- Ở điều kiện thích hợp, chất có thể chuyển từ thể này sang thể khác

Các thể của chất và sự chuyển thể

B. Phương pháp giải

1. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự nóng chảy và sự đông đặc


Sự nóng chảy

Sự đông dặc

Giống

Là sự chuyển thể qua lại giữa thể rắn và thể lỏng

Khác

là quá trình chất chuyển từ thể rắn sang thể lỏng

là quá trình chất chuyển từ thể lỏng sang thể rắn.

2. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự ngưng tụ

Giống nhau: đều đề cập tới sự thay đổi giữa trạng thái hơi và trạng thái lỏng ,xảy ra với nhiều chất khác nhau, xảy ra tại mọi nhiệt độ

- Khác nhau: 

Sự bay hơi

Sự ngưng tụ

 quá trình chuyển từ thể lỏng sang thể hơi

 quá trình chuyển từ thể hơi sang thể lỏng

3. Nêu điểm giống và khác nhau giữa sự bay hơi và sự sôi.

Điểm giống nhau: đều là sự chuyển từ thể lỏng sang thể hơi.

Điểm khác nhau :


Sự bay hơi

Sự sôi

Quá trình

Chất lỏng chỉ bay hơi trên mặt thoáng

Chất lỏng vừa hóa hơi trong lòng chất lỏng vừa hóa hơi trên mặt thoáng

Nhiệt độ 

Xảy ra ở bất kì nhiệt độ nào.

 

Chỉ xảy ra ở nhiệt độ sôi.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Khoa học tự nhiên lớp 6 Kết nối tri thức hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:


Giải bài tập lớp 6 Kết nối tri thức khác