Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng mới nhất

Xem thử Giáo án KHTN 7 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 7 CTST Xem thử Giáo án KHTN 7 CD

Chỉ từ 400k mua trọn bộ Kế hoạch bài dạy (KHBD) hay Giáo án KNTT 7 cả năm (mỗi bộ sách) bản word chuẩn kiến thức, trình bày đẹp mắt, dễ dàng chỉnh sửa:

1. Kiến thức:

- Biết làm thí nghiệm để xác định được đường truyền của ánh sáng.

- Phát biểu được định luật truyền thẳng ánh sáng.

- Biết vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế.

- Nhận biết được đặc điểm của ba loại chùm ánh sáng.

2. Kỹ năng:

- Bước đầu biết tìm ra định luật truyền thẳng ánh sáng bằng thực nghiệm.

- Biết dùng thí nghiệm để kiểm chứng lại một hiện tượng về ánh sáng.

3. Thái độ: Biết vận dụng kiến thức vào cuộc sống.

4. Xác định nội dung trọng tâm của bài

- Nắm được sự truyền thẳng của ánh sáng trong không khí và định luật truyền thẳng ánh sáng.

- Nắm được khái niệm về tia sáng và chùm sáng

5. Định hướng các năng lực được hình thành và năng lực chuyên biệt môn vật lí:

a)Năng lực được hình thành chung:

Năng lực giải quyết vấn đề. Năng lực thực nghiệm. Năng lực dự đoán, suy luận lí thuyết, thiết kế và thực hiện theo phương án thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết, dự đoán, phân tích, xử lí số liệu và khái quát rút ra kết luận khoa học. Năng lực đánh giá kết quả và giải quyết vân đề

b)Năng lực chuyên biệt môn vật lý:

- Năng lực kiến thức vật lí.

- Năng lực phương pháp thực nghiệm

- Năng lực trao đổi thông tin

- Năng lực cá nhân của HS

1. GV: Các dụng cụ thí nghiệm cho HS, dụng cụ dạy học...

2. HS: Mỗi nhóm:

+ 1 ống nhựa cong, 1 ống nhựa thẳng.

+ 1 nguồn sáng dùng pin.

+ 3 màn chắn có đục lỗ như nhau.

+ 3 đinh ghim.

1. Ổn định lớp (1’)

2 . Kiểm tra bài cũ: (7’)

a) Câu hỏi:

Câu 1. Khi nào mắt ta nhận biết được ánh sáng?

Câu 2. Khi nào ta nhìn thấy vật? Giải thích hiện tượng khi nhìn thấy vệt sáng trong khói hương?

b) Đáp án và biểu điểm

Câu 1. Có ý: Ánh sáng truyền vào mắt ta (2đ).

Câu 2. Nêu được điều kiện nhìn thấy một vật (2đ). Giải thích đúng hiện tượng (6đ)

3. Dạy bài mới

HOẠT ĐỘNG 1: Khởi động (5’)

Mục tiêu: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Ở bài trước ta đã biết ta chỉ nhìn thấy một vật khi có ánh sáng truyền từ vật đó đến mắt ta (lọt qua lỗ con ngươi vào mắt).

Cho học sinh vẽ trên giấy những con đường ánh sáng có thể truyền đến mắt (kể cả đường thẳng, đường cong và các đường ngoằn ngoèo).

Có bao nhiêu đường có thể đi đến mắt?

Vậy ánh sáng đi theo đường nào trong những con đường đó để truyền đến mắt?

Cho học sinh sơ bộ trao đổi về thắc mắc của Hải nêu ra ở đầu bài.

HOẠT ĐỘNG 2: Hình thành kiến thức

Mục tiêu: định luật truyền thẳng ánh sáng.

- vận dụng định luật truyền thẳng ánh sáng vào xác định đường thẳng trong thực tế.

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

HĐ1: Nghiên cứu tìm qui luật về đường truyền của ánh sáng (mục 1).

Cho học sinh dự đoán xem ánh sáng đi theo đường nào? Đường thẳng, đường cong hay đường gấp khúc?

Giới thiệu thí nghiệm ở hình 2. 1. Cho học sinh tiến hành thí nghiệm sau đó cho nhận xét.

Yêu cầu học sinh nghĩ ra 1 thí nghiệm khác để kiểm tra lại kết quả trên.

Cho học sinh điền vào chỗ trống trong phần kết luận và đọc lên cho cả lớp nghe và nhận xét.

HĐ3: Khái quát hóa kết quả nghiên cứu, phát biểu định luật.

Giới thiệu thêm cho học sinh không khí là môi trường trong suốt, đồng tính. Nghiên cứu sự truyền ánh sáng trong các môi trường trong suốt đồng tính khác cũng thu được kết quả tương tự, cho nên có thể xem kết luận trên như là một định luật gọi là định luật truyền thẳng của ánh sáng.

HĐ4: Giáo viên thông báo từ ngữ mới: tia sángchùm sáng

Qui ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng gọi là tia sáng.

Yêu cầu học sinh quan sát hình 2. 3 và cho biết đâu là tia sáng.

HHĐ5: Giáo viên làm thí nghiệm cho học sinh quan sát, nhận biết ba dạng chùm tia sáng: song song, hội tụ, phân kì.

Cho học sinh mô tả thế nào là chùm sáng song song, hội tụ, phân kì?

Có vô số đường.

Học sinh trao đổi.

Tùy câu trả lời của học sinh.

Học sinh tiến hành thí nghiệm và rút ra nhận xét.

Tuỳ câu trả lời của học sinh.

Học sinh điền vào chỗ trống và đọc cho cả lớp nghe.

Lớp nhận xét.

Học sinh trả lời.

Học sinh mô tả.

Học sinh thảo luận các câu hỏi và trả lời.

Học sinh đọc phần ghi nhớ và chép vào tập.

I. Đường truyền của ánh sáng.

Đường truyền của ánh sáng trong không khí là đường thẳng.

II. Tia sáng và chùm sáng.

Chùm sáng song song gồm các tia sáng không giao nhau trên đường truyền của chúng.

Chùm sáng hội tụ gồm các tia sáng giao nhau trên đường truyền của chúng.

Chùm sáng phân kì gồm các tia sáng loe rộng ra trên đường truyền của chúng.

III. Ghi nhớ.

- Định luật truyền thẳng của ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

- Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có hướng gọi là tia sáng.

HOẠT ĐỘNG 3: Hoạt động luyện tập (10')

Mục tiêu: Luyện tập củng cố nội dung bài học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Bài 1: Chiếu một chùm ánh sáng hẹp vào mặt một tấm gỗ phẳng. Hiện tượng nào sau đây sẽ xảy ra?

A. Ánh sáng truyền xuyên qua tấm gỗ.

B. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường cong.

C. Ánh sáng đi vòng qua tấm gỗ theo đường gấp khúc.

D. Ánh sáng không truyền qua được tấm gỗ.

Đáp án

- Theo định luật phản xạ ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án B và đáp án C sai.

- Tấm gỗ không cho ánh sáng truyền qua ⇒ Đáp án A sai, đáp án D đúng.

Bài 2: Chùm sáng…………. gồm các tia sáng…….. trên đường truyền của chúng. Chọn các cụm từ cho sau đây, điền vào chỗ trống của câu trên theo thứ tự cho đầy đủ.

A. Phân kỳ; giao nhau

B. Hội tụ; loe rộng ra

C. Phân kỳ; loe rộng ra

D. Song song; giao nhau

Đáp án

Chùm sáng hội tụ ⇒ giao nhau ⇒ Đáp án B sai

Chùm sáng phân kỳ ⇒ loe rộng ra ⇒ Đáp án A sai

Chùm sáng song song ⇒ không giao nhau ⇒ Đáp án D sai

Vậy đáp án đúng là C.

Bài 3: Các chùm sáng nào ở hình vẽ dưới đây là chùm sáng hội tụ?

Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng mới nhất

A. Hình a và b

B. Hình a và c

C. Hình b và c

D. Hình a, c và d

Đáp án

Ta xác định các loại chùm sáng dựa vào các mũi tên chỉ hướng truyền của ánh sáng.

- Hình a các tia sáng giao nhau tại một điểm ⇒ Chùm sáng hội tụ

- Hình b các tia sáng không giao nhau ⇒ Chùm sáng song song

- Hình c các tia sáng giao nhau tại một điểm ⇒ Chùm sáng hội tụ

- Hình d các tia sáng loe rộng ra ⇒ Chùm sáng phân kì

Vậy đáp án đúng là B.

Bài 4: Trong các hình vẽ dưới đây, hình nào vẽ đúng đường truyền của ánh sáng từ không khí (1) vào nước (2)?

Đáp án

Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng mới nhất

- Theo định luật phản xạ ánh sáng: Trong môi trường trong suốt và đồng tính ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án A và đáp án D sai.

- Ánh sáng truyền đi trong hai môi trường: Nếu cả hai môi trường đều trong suốt và đồng tính thì ánh sáng truyền đi theo hai nửa đường thẳng bị gãy khúc tại mặt phân cách giữa hai môi trường đó ⇒ Đáp án C sai, đáp án B đúng.

Bài 5: Chọn một phát biểu không đúng về đường truyền của tia sáng:

A. Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng không truyền theo đường thẳng.

B. Trong môi trường trong suốt và đồng tính, ánh sáng truyền đi theo đường thẳng.

C. Trong môi trường đồng tính nhưng không trong suốt, ánh sáng không truyền theo đường thẳng.

D. Trong môi trường trong suốt nhưng không đồng tính, ánh sáng luôn truyền theo đường thẳng.

Đáp án

- Nếu môi trường đó là trong suốt và đồng tính thì ánh sáng truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án B loại

- Nếu môi trường đó là trong suốt và không đồng tính hoặc đồng tính nhưng không trong suốt thì ánh sáng không truyền đi theo đường thẳng ⇒ Đáp án A và C loại

Vậy đáp án không đúng là D.

Bài 6: Chọn câu đúng trong các câu sau:

A. Ánh sáng truyền đi theo một đường thẳng.

B. Chùm sáng hội tụ là chùm trong đó các tia sáng xuất phát từ cùng một điểm.

C. Chùm sáng sau khi hội tụ sẽ trở thành chùm sáng phân kì.

D. Người ta quy ước biểu diễn đường truyền của ánh sáng bằng một đường thẳng.

Đáp án

- Không phải lúc nào ánh sáng cũng truyền đi theo đường thẳng. Ánh sáng truyền đi theo đường thẳng với điều kiện môi trường truyền ánh sáng phải trong suốt và đồng tính ⇒ Đáp án A sai.

- Các tia sáng xuất phát từ cùng một điểm là chùm sáng phân kì ⇒ Đáp án B sai.

- Đường truyền của ánh sáng được biểu diễn bằng một đường thẳng có mũi tên chỉ hướng ⇒ Đáp án D sai.

- Mỗi tia sáng trong chùm sáng hội tụ tiếp tục truyền thẳng sau khi giao nhau nên chúng sẽ loe rộng ra (chùm sáng phân kì) ⇒ Đáp án C đúng.

HOẠT ĐỘNG 4: Hoạt động vận dụng (8’)

Mục tiêu: Vận dụng làm bài tập

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

* Vận dụng trong thực tế

Làm thế nào để đóng đươc 3 cái cọc cho thẳng hàng mà không cần dùng thước hoặc một vật nào khác để gióng hàng? Tại sao lại có thể làm như vậy?

* Để đóng được ba cái cọc thẳng hàng ta có thể làm theo thứ tự dưới đây:

- Đóng cọc thứ nhất và cọc thứ hai tại hai vị trí A và B thích hợp.

- Bịt một mắt, đặt cọc thứ ba trước mắt còn lại và hướng nhìn về phía có cọc thứ nhất và cọc thứ hai.

- Xê dịch cọc thứ ba sao cho mắt chỉ thấy cọc thứ ba mà không thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai vì bị cọc thứ ba che khuất.

- Đóng cọc thứ ba tại vị trí đó.

Vậy ta đã đóng được ba cái cọc thẳng hàng

* Giải thích:

Trong không khí ánh sáng truyền đi theo đường thẳng nên khi ba cọc được đóng thẳng hàng thì mắt và ba cọc đều nằm trên một đường thẳng. Khi đó ánh sáng truyền từ cọc thứ nhất và cọc thứ hai đến mắt ta đã bị cọc thứ ba chặn lại, kết quả là mắt không nhìn thấy cọc thứ nhất và cọc thứ hai.

HOẠT ĐỘNG 5: Hoạt động tìm tòi và mở rộng (2’)

Mục tiêu: Tìm tòi và mở rộng kiến thức, khái quát lại toàn bộ nội dung kiến thức đã học

Phương pháp dạy học: Dạy học nhóm; dạy học nêu và giải quyết vấn đề; phương pháp thuyết trình; sử dụng đồ dung trực quan

Định hướng phát triển năng lực: Năng lực thực nghiệm, năng lực quan sát, năng lực sáng tạo, năng lực trao đổi. Phẩm chất tự tin, tự lập, giao tiếp.

Nghiên cứu và trả lời một số hiện tượng sau:

Bài 1: Tại sao vào những ngày nắng nóng gay gắt của mùa hè, lúc gần trưa hoặc đầu buổi chiều, mặt đường nhựa có lúc trông loang loáng như vũng nước.

Đáp án

Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng mới nhất

Vào những ngày nắng gắt của mùa hè, mặt đường nhựa rất nóng và làm cho các lớp không khí càng gần với nó càng có nhiệt độ cao. Lúc này môi trường không khí tuy là trong suốt nhưng không đồng tính nữa. Do đó các tia sáng Mặt Trời chiếu xuống mặt đường không còn truyền theo đường thẳng nữa mà bị uốn cong dần và một phần bị hắt lại đi đến mắt ta. Vì vậy ta trông mặt đường lúc đó loang loáng như có vũng nước.

Bài 2: Dựa vào hình vẽ dưới đây em hãy cho biết mắt ta có thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly (làm bằng sứ) hay không? Tại sao? Muốn nhìn thấy được viên bi đó thì mắt ta phải đặt ở vị trí nào? Hãy vẽ hình để minh họa.

Đáp án

Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng mới nhất

Ta biết mắt chỉ nhìn thấy viên bi khi ánh sáng từ nó truyền đến mắt ta. Nhưng trong trường hợp này thì ánh sáng truyền theo đường thẳng đến mắt đã bị thành ly chắn lại. Vì vậy mắt ta không thể nhìn thấy viên bi ở đáy ly.

Giáo án Vật Lí 7 Bài 2: Sự truyền ánh sáng mới nhất

Muốn nhìn thấy được viên bi thì mắt ta phải đặt trong khoảng nhìn thấy được biểu diễn trên hình vẽ. Vì khi đặt mắt trong khoảng đó thì ánh sángtừ viên bi truyền thẳng được đến mắt ta.

4. Hướng dẫn về nhà:

- HS học thuộc ghi nhớ

- Hoàn chỉnh lại C1 → C5 vào vở bài tập.

- Làm bài tập 2.1 → 2.4 / SBT

- Chuẩn bị bài mới: Mỗi nhóm 1 đèn pin, 1 cây nến, 1 miếng bìa.

- HS tìm hiểu: Tại sao có hiện tượng nhật thực, nguyệt thực?

Xem thử Giáo án KHTN 7 KNTT Xem thử Giáo án KHTN 7 CTST Xem thử Giáo án KHTN 7 CD

Xem thêm các bài soạn Giáo án Vật Lí lớp 7 theo hướng phát triển năng lực mới nhất, hay khác:

Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:


Đề thi, giáo án lớp 7 các môn học