Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16

Câu C1 trang 15 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Vì vận tốc của trục bánh xe tăng dần trong quá trình chuyển động nên chuyển động của trục bánh xe trên mặt phẳng nghiêng AD là chuyển động không đều.

Vì vận tốc của trục bánh xe trên mặt phẳng ngang DF không thay đổi nên chuyển động của trục bánh xe trên mặt phẳng ngang DF là chuyển động đều.

Câu C2 trang 15 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

a) Chuyển động của đầu cánh quạt máy khi quạt đang ổn định là chuyển động đều.

b) Chuyển động của ô tô khi khởi hành là chuyển động không đều.

c) Chuyển động của xe đạp khi xuống dốc là chuyển động không đều.

d) Chuyển động của tàu hỏa khi vào ga là chuyển động không đều.

Câu C3 trang 15 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Vận tốc trung bình của trục bánh xe trên:

- quãng đường AB là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

- quãng đường BC là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

- quãng đường CD là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Kết luận: Trên cả quãng đường từ A đến D trục bánh xe chuyển động nhanh dần lên vì vận tốc trung bình tăng lên.

Câu C4 trang 16 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Chuyển động của ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng là chuyển động không đều vì trong quá trình chuyển động, xe có thể chạy nhanh hay chậm tùy từng thời điểm khác nhau.

Khi nói ô tô chạy từ Hà Nội đến Hải Phòng với vận tốc 50 lun/h là nói tới vận tốc trung bình của xe.

Câu C5 trang 16 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường ngang là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Vận tốc trung bình của xe trên cả hai quãng đường là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Câu C6 trang 16 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Quãng đường tàu đi được là: s = v.t = 30.5 = 150 km.

Câu C7 trang 16 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Hướng dẫn: hãy đo thời gian em chạy hết cự li 60m bằng đồng hồ bấm giây. Dựa vào kết quả đó để tính vận tốc trung bình ra m/s và km/h.

Ta phải dùng đồng hồ bấm giây để xác định thời gian chạy cự li 60 m của học sinh. Giả sử thời gian chạy khi đó là t (s).

Sử dụng công thức Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8 để tính vận tốc của học sinh đó.

Nếu quãng đường s để đơn vị m, thời gian là giây (s) thì đơn vị của v là: m/s.

Sau đó đổi đơn vị đo từ m/s sang km/h. Ví dụ 1m/s = 3,6 km/h.

Ghi nhớ:

- Chuyển động mà vận tốc có độ lớn không đổi theo thời gian gọi là chuyển động đều.

- Chuyển động mà vận tốc có độ lớn thay đổi theo thời gian gọi là chuyển động không đều.

- Công thức tính vận tốc trung bình của chuyển động không đều trên một quãng đường là Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 3 trang 15-16 | Giải vở bài tập Vật Lí 8 trong đó: s là quãng đường đi được, t là thời gian đi hết quãng đường đó.

Các bài giải bài tập vở bài tập Vật Lí 8 (VBT Vật Lí 8) khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí 8 hay khác:

bai-3-chuyen-dong-deu-chuyen-dong-khong-deu.jsp

Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học