Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12

Câu C1 trang 10 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Để biết ai chạy nhanh, ai chạy chậm cần so sánh thời gian mà họ chạy hết 60m cho cùng quãng đường chạy.

Từ cột 2, 3 của bảng 2.1 có thể xếp hạng chạy nhanh, chậm cho từng học sinh vào cột 4. Kết quả như sau:

Thứ 1: Đào Việt Hùng.

Thứ 2: Trần Bình.

Thứ 3: Nguyễn An.

Thứ 4: Phạm Việt.

Thứ 5: Lê Văn Cao.

Câu C2 trang 10 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Quãng đường chạy được trong mỗi giây

BẢNG 2.1
Số thứ tựHọ và tên học sinhXếp hạngQuãng đường chạy trong 1 giây
1Nguvễn An36,000 m/s
2Trần Bình26,316 m/s
3Lê Văn Cao55,454 m/s
4Đào Việt Hùng16,667 m/s
5Phạm Việt45,714 m/s

Kết luận: Vận tốc được biểu thị bằng quãng đường chạy được trong 1 giây.

Câu C3 trang 10 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Độ lớn của vận tốc cho biết sự nhanh, chậm của chuyển động.

Độ lớn của vận tốc được tính bằng quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12 | Giải vở bài tập Vật Lí 8, trong đó: v là vận tốc, s là quãng đường đi được, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.

Câu C4 trang 11 VBT Vật Lí 8: Tìm đơn vị vận tốc thích hợp để điền vào chỗ trống ở bảng 2.2.

Lời giải:

BẢNG 2.2
Đơn vị chiều dàimmkmkmcm
Đơn vị thời giansphúthgs
Đơn vị vận tốcm/sm/phkm/hkm/scm/s

Câu C5 trang 11 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

a) Vận tốc của một ô tô là 36 km/h cho biết trong một giờ, ô tô đi được 36km.

Vận tốc của một người đi xe đạp là 10,8 km/h cho biết trong một giờ, người đi xe đạp đi được 10,8km.

Vận tốc của một xe lửa là 10m/s cho biết trong một giây, xe lửa đi được 10m.

b) Để so sánh các chuyển động với nhau thì phải đổi vận tốc của các chuyển động về cùng một đơn vị.

Vận tốc ô tô là:

v1 = 36 km/h = 36000/3600 = 10 m/s.

Vận tốc của xe đạp là:

v2 = 10,8 km/h = 10800/3600 = 3 m/s.

Vận tốc của xe lửa là 10m/s.

Vậy chuyển động của xe lửa là nhanh nhất, người đi xe đạp là chậm nhất.

Câu C6 trang 11 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Vận tốc của tàu tính ra km/h là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Đổi s = 81 km = 81000 m, t = 1,5 giờ = 1,5.3600 = 5400 s

Vận tốc của tàu tính ra m/s:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Câu C7 trang 12 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Ta có:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Quãng đường người đó đi được là:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

Đáp số: s = 8 km.

Câu C8 trang 12 VBT Vật Lí 8:

Lời giải:

Ta có: 30 phút = 0,5 giờ.

Khoảng cách từ nhà đến nơi làm việc bằng đúng quãng đường mà người đó đã đi trong 30 phút.

Quãng đường người đó phải đi là:

s = v.t = 4.0,5 = 2 km.

Ghi nhớ:

- Độ lớn của vận tốc được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian và cho biết mức độ nhanh hay chậm của chuyển động

- Công thức tính vận tốc:

Vở bài tập Vật Lí 8 Bài 2 trang 10-11-12 | Giải vở bài tập Vật Lí 8

trong đó: s là độ dài quãng đường đi, t là thời gian để đi hết quãng đường đó.

- Đơn vị vận tốc phụ thuộc vào đơn vị độ dài và đơn vị thời gian. Đơn vị vận tốc thường được sử dụng là m/s và km/h.

Các bài giải bài tập vở bài tập Vật Lí 8 (VBT Vật Lí 8) khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Vật Lí 8 hay khác:

bai-2-van-toc.jsp

Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học