Hình chữ nhật có phần chung là hình tứ giác ABCD. Giải thích tại sao hình tứ giác ABCD có từng cặp cạnh



Bài 5 (trang 124 Toán lớp 4): Hình chữ nhật có phần chung là hình tứ giác ABCD ( xem hình vẽ).

Toán lớp 4 trang 123, 124 Luyện tập chung (phần 2)

a) Giải thích tại sao hình tứ giác ABCD có từng cặp cạnh đối diện song song.

b) Đo đô dài cạnh của hình tứ giác ABCD rồi nhận xét từng cặp cạnh đối diện có bằng nhau không.

c) Cho biết tứ giác ABCD là hình bình hành có độ dài dáy DC là 4cm, chiều cao AH là 2cm. Tính diện tích của hình bình hành ABCD.

Phương pháp giải:

- Dùng thước kẻ đo độ dài các cạnh của tứ giác ABCD rồi rút ra nhận xét.

- Muốn tính diện tích hình bình hành ta lấy độ dài đáy nhân với chiều cao tương ứng.

Lời giải:

a) Cạnh AB và CD thuộc hai cạnh đối diện của hình chữ nhật ( nằm ngang) nên song song với nhau.

Cạnh DA và BC thuộc hai cạnh đối diện của hình chữ nhật (đặt xéo) nên sóng song với nhau.

Suy ra tứ giác ABCD có từng cặp cạnh đối diện song song.

b) Sau khi đó ta có:

AB=4cm;    CD=4 cm ;

DA=3cm;    BC=3cm

Vậy AB = CD và DA = BC.

Suy ra tứ giác có từng cặp cạnh đối diện bằng nhau.

c) Diện tích hình bình hành :

4 × 2 = 8cm2.

Xem thêm lời giải bài tập Toán lớp 4 hay, chi tiết khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt môn Toán lớp 4:


luyen-tap-chung-trang-123-phan-2.jsp


Giải bài tập lớp 4 sách mới các môn học