Giải Cùng em học Tiếng Việt 4 Tuần 4 trang 15, 16, 17, 18 hay nhất
Bài 1 (trang 15 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:
Hoa mai vàng
Hoa mai cũng có năm cánh như hoa đào, nhưng cánh hoa mai to hơn cánh hoa đào một chút. Những nụ mai không phô hồng mà ngời xanh màu ngọc bích. Sắp nở, nụ mai mới phô vàng. Khi nở, cánh hoa mai xòe ra mịn màng như lụa. Những cánh hoa ánh lên một sắc vàng muốt mượt mà. Một mùi thơm lừng như nếp hương phảng phất bay ra. Hoa mai trổ từng chùm thưa thớt, không đơm đặc như hoa đào. Nhưng cành mai uyển chuyển hơn cành đào. Vì thế, khi cành mai rung rinh cưới với gió xuân, ta liên tưởng đến hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn.
(Theo Mùa xuân và phong tục Việt Nam)
a. Em thích hình ảnh so sánh nào trong bài đọc? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
- Hình ảnh so sánh: “Khi cành mai rung rinh cười trong gió xuân, ta liên tưởng đến hình ảnh một đàn bướm vàng rập rờn bay lượn.”
- Vì qua cách so sánh này, hình ảnh cây mai hiện lên thật sinh động và đẹp mắt, mỗi bông hoa là một chú bướm vàng tinh nghịch.
b. Em thích hoa đào hay hoa mai? Vì sao?
Hướng dẫn giải:
- Em thích cả hoa mai và hoa đào. Hoa đào gợi cho em nhớ tới những ngày Tết se se lạnh nhưng vô cùng ấm cúng ở miền Bắc. Còn hoa mai lại gợi cho em thấy một mùa xuân ngập tràn nắng vàng ở miền Nam.
c. Tác giả miêu tả những đặc điểm nào của hoa mai?
A. Hình dáng, màu sắc, mùi thơm.
B. Hình dáng, màu sắc, mùi thơm, chuyển động.
C. Hình dáng, mùi thơm, chuyển động.
Hướng dẫn giải:
- Khoanh vào đáp án B.Bài 2 (trang 16 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1):
Mùa hè ở Sa Pa đẹp và thơ mộng. Những giọt sương đọng trên lá lấp lánh như muôn vàn hạt ngọc. Mây lang thang bay, gió hiu hiu thổi làm cho du khách cảm thấy thảnh thơi đến lạ.
Hướng dẫn giải:
Từ ghép | Từ láy |
Mùa hè, Sa Pa, thơ mộng, giọt sương, muôn vàn, hạt ngọc, du khách | Láp lánh, lang thang, hiu hiu, thảnh thơi |
Bài 3 (trang 16 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Khoanh vào chữ cái chỉ từ láy:
A. vui vẻ C. vui mừng E. thăm thẳm
B. thơm phức D. long lanh G. róc rách
Hướng dẫn giải:
Đáp án: Khoanh vào A, D, E, G.
Bài 4 (trang 16 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Tìm và gạch dưới các từ láy có trong đoạn văn sau và xếp vào nhóm thích hợp:
Tang tảng sáng, lão hà tiện đã vội vã đến chỗ chôn tiền vàng kiểm tra, khi phát hiện ra tiền vàng không còn nữa, lão loạng choạng, đau đớn rồi ôm mặt khóc rưng rức. Có người thấy vẻ đau khổ của lão liền hỏi nguyên do và an ủi:
- Ông đừng buồn về sự mất mát này nữa, tiền vàng tuy là của ông, nhưng từ trước đến nay ông chưa dùng gì đến nó, như vậy còn có ý nghĩa gì nữa? Bây giờ tuy không còn tiền nữa, nhưng nếu tiền có thể phát huy được tác dụng của nó, thì ông cũng nên cảm thấy vui mừng thay nó chứ, phải không?
(Theo Lão hà tiện)
Hướng dẫn giải:
Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu | Từ láy có hai tiếng giống nhau ở phần vần |
Tang tảng, vội vã, đau đớn, rưng rức, mất mát | Tang tảng, loạng choạng |
Bài 5 (trang 17 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Từ “loạng choạng” có nghĩa là gì? Hãy đặt câu có từ loạng choạng.
Hướng dẫn giải:
- Loạng choạng nghĩa là: ở trạng thái không vững, không giữ được thế thăng bằng, chỉ chực ngã.
- Đặt câu: Chiếc xe loạng choạng như chực đổ.
Bài 6 (trang 17 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1): Ghi lại sự việc chính (cốt truyện) trong truyện Sự tích hồ Ba Bể.
Hướng dẫn giải:
a. Mở đầu:
- Người dân Bắc Kạn mở hội cũng phật.
- Xuất hiện bà lão ăn xin đói rách, gầy còm, lở loét.
b. Diễn biến:
- Mọi người xua đuổi bà lão chỉ có hai mẹ con bà góa đưa cụ về và cho ăn.
- Đêm đến hai mẹ con thấy chỗ bà lão nằm xuất hiện con giao long khiến họ kinh sợ.
- Hôm sau, trước khi đi bà cụ đưa cho 2 mẹ con bà góa gói tro và 2 mảnh vỏ trấu rồi dặn dò dùng chúng để tránh nạn chết chìm. Rồi bà bão ra đi.
- Đêm đó trong vùng bị lũ lụt, 2 mẹ con thoát chết nhờ có những vật bà lão để lại. Họ chèo thuyền đi cứu dân dàng.
c. Kết thúc:
- Vùng đất bị sụt lở ấy hiện nay biến thành một cái hồ rộng lớn gọi là hồ Ba Bể. Còn cái nền nhà của hai mẹ con nổi lên như một cái gò giữa hồ, dân làng gọi là gò Bà Góa.
Vui học (trang 18 Cùng em học Tiếng Việt 4 Tập 1):
Chứng minh
- Tèo, em hãy chứng minh loài người ngày nay có chung nguồn gốc với loài khỉ.
- Thưa cô, thỉnh thoảng mẹ em gọi: “Thằng khỉ kia, lại đây tao bảo”.
(Sưu tầm)
Kể câu chuyện cho bạn bè, người thân nghe và cùng trao đổi về cách “chứng minh” của Tèo.
Hướng dẫn giải:
- Cách chứng minh của Tèo dựa vào lời mắng hằng ngày của mẹ mà không có dẫn chứng khoa học cụ thể nào cả.
Các bài Giải bài tập Cùng em học Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 khác:
- Giải Tiếng Anh lớp 4 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Smart Start
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Family and Friends
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Wonderful World
- Giải sgk Tiếng Anh lớp 4 Explore Our World
- Lớp 4 - Kết nối tri thức
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Toán lớp 4 - KNTT
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Tin học lớp 4 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - KNTT
- Lớp 4 - Chân trời sáng tạo
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - CTST
- Giải sgk Toán lớp 4 - CTST
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - CTST
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - CTST
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - CTST
- Giải sgk Tin học lớp 4 - CTST
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - CTST
- Lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải Vở bài tập Toán lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Đạo đức lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Khoa học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử và Địa Lí lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học lớp 4 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ lớp 4 - Cánh diều
- Giáo án lớp 4 (các môn học)
- Bài tập cuối tuần lớp 4 Toán, Tiếng Việt (có đáp án)
- Đề thi lớp 4 (các môn học)