Lý thuyết Tin học 7 Bài 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều

Tóm tắt lý thuyết Tin học 7 Bài 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều hay, ngắn gọn giúp học sinh lớp 7 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn tập để học tốt Tin 7 Bài 3.

Xem thêm tóm tắt lý thuyết Tin học 7 cả ba sách hay khác:




Lưu trữ: Tóm tắt lý thuyết Tin học 7 Bài 3: Thực hiện tính toán trên trang tính (sách cũ)

• Nội dung chính:

   - Thực hiện các tính toán đơn giản trên trang tính

   - Sử dụng địa chỉ các ô tính trong công thức.

1. Sử dụng công thức để tính toán

Ưu điểm:

   - Thực hiện các tính toán nhanh chóng, chính xác và lưu lại kết quả.

   - Thay đổi kết quả tùy theo dữ liệu tương ứng mà không cần viết lại công thức.

Các phép toán được sử dụng:

Lý thuyết Tin học 7 Bài 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều

   - Thứ tự ưu tiên khi tính toán: từ trái qua phải ∗ / + -

   - Thực hiện các phép toán trong dấu ngoặc ( ) trước, sau đó là phép lũy thừa, sau đó là * / + -

2. Nhập công thức

- Khi nhập công thức vào 1 ô, bắt buộc phải gõ dấu =.

- Các bước thực hiện:

   + B1: chọn ô tính cần thao tác

   + B2: gõ dấu =

   + B3: nhập công thức

   + B4: ấn phím Enter để kết thúc

Lý thuyết Tin học 7 Bài 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều

3. Sử dụng địa chỉ trong công thức

   - Địa chỉ của ô: là cặp tên cột và tên hàng. Ví dụ: A1, B5, D23,...

   - Khi tính toán, dữ liệu trong ô được biểu thị qua địa chỉ của ô.

   - Ví dụ sử dụng địa chỉ để tính tổng 2 số:

Ví dụ 1:

Lý thuyết Tin học 7 Bài 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều

Ví dụ 2:

Lý thuyết Tin học 7 Bài 3 Kết nối tri thức, Chân trời sáng tạo, Cánh diều

   - Trong hình 3.2 sử dụng công thức = ( 12 + 8) để tính giá trị cho ô C1.

   - Trong hình 3.3 sử dụng công thức = (A1 + B1) để tính giá trị cho ô C1.

   - Do ô A1 có giá trị là 12, ô B1 có giá trị là 8 nên ở 2 ví dụ đều cho ra kết quả là 20.

Chú ý:

   - Ở ví dụ thứ 2, nếu dữ liệu trong trong ô A1 hoặc B1 thay đổi thì cũng sẽ làm thay đổi kết quả ở ô C1. Ví dụ: A1 = 2, B1 = 8 thì C1 = 10.

   - Ví dụ thứ 2 sử dụng địa chỉ ô có ưu diểm hơn ví dụ 1 sử dụng giá trị số trực tiếp ở chỗ, nếu giá trị trong ô thay đổi thì ví dụ 1 kết quả vẫn giữ nguyên mà không thay đổi theo vì thế dẫn đến sai lệch, còn ở ví dụ 2 nhờ sử dụng địa chỉ ô nên khi thay đổi giá trị ở A1 hoặc B1 thì C1 cũng thay đổi theo.

Lời giải bài tập lớp 7 sách mới:

ly-thuyet-trac-nghiem-tin-hoc-7.jsp

Giải bài tập lớp 7 sách mới các môn học