Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 3 (sách mới)



Lời giải Lịch Sử 12 Bài 3 sách mới. Mời các bạn đón đọc:




Lưu trữ: Kiến thức trọng tâm Lịch Sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á (sách cũ)

Nhằm mục đích giúp học sinh nắm vững kiến thức môn Lịch sử lớp 12 để chuẩn bị cho kì thi tốt nghiệp THPT năm 2021, VietJack biên soạn Lịch Sử 12 Bài 3: Các nước Đông Bắc Á theo bài học đầy đủ, chi tiết nội dung lý thuyết, câu hỏi trắc nghiệm và giải các bài tập trong sgk Lịch sử 12.

A. Lý thuyết bài học

I. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á

- Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.

- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình khu vực có nhiều chuyển biến quan trọng.

a. Chuyển biến về chính trị

- Thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc, đưa tới sự ra đời của nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (1/10/1949).

- Sự ra đời của hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên vào năm 1948:

+ Tháng 8/1948, Đại Hàn Dân quốc được thành lập.

+ Tháng 9/1949, Cộng hòa Dân chủ nhân dân Triều Tiên ra đời.

+ 1950 – 1953, cuộc chiến tranh giữa 2 miền Nam – Bắc bán đảo Triều Tiên => tháng 7/1953, Hiệp định đình chiến được kí kết tại Bàn Môn Điếm.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Lễ kí kết Hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm (tháng 7/1953)

- Quá trình dân chủ hóa nước Nhật.

- Cuối những năm 90 của thế kỉ XX, Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Kông và Ma Cao.

b. Biến đổi về kinh tế

- Đầu những năm 70 của thế kỉ XX, Nhật Bản vươn lên trở thành trung tâm kinh tế - tài chính lớn thứ 2 thế giới.

- Khu vực Đông Bắc Á có ¾ con rồng của kinh tế châu Á (Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc).

- Do tác động tích cực của cuộc cải cách – mở cửa, Trung Quốc có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.

II. TRUNG QUỐC

1. Sự thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959)

a. Sự thành lập nhà nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa

- Từ 1946 - 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản.

- Cuối năm 1949, cuộc nội chiến kết thúc, lực lượng Quốc dân Đảng thất bại, phải rút chạy ra đảo Đài Loan.

- 1/10/1949, nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Chủ tịch Mao Trạch Đông tuyên bố thành lập nước Công Hòa nhân dân Trung Hoa

⇒ Ý nghĩa:

- Đối với Trung Quốc:

+ Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân.

+ Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến.

+ Đưa nước Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến chủ nghĩa xã hội.

- Đối với thế giới:

+ Cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước thuộc địa, phụ thuộc.

+ Mở rộng phạm vi địa lí của hệ thống xã hội chủ nghĩa ⇒ Hệ thống xã hội chủ nghĩa nối liền từ châu Âu sang châu Á.

b. Thành tựu 10 năm đầu xây dựng chế độ mới (1949 – 1959)

* Nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa và giáo dục.

* Quá trình thực hiện:

- 1950 – 1952, thực hiện khôi phục kinh tế, cải tạo công thương nghiệp, phát triển văn hóa, giáo dục.

- 1953 – 1957, thực hiện Kế hoạch Nhà nước 5 năm lần thứ nhất.

* Thành tựu:

- Kinh tế: năm 1957, sản lượng công nghiệp tăng 140% (so với năm 1952); sản lượng nông nghiệp tăng 25% (so với 1952),...

- Văn hóa, giáo dục có bước tiến vượt bậc. Đời sống nhân dân cải thiện.

- Đối ngoại:

+ Thi hành chính sách tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

+ Ngày 18/1/1950, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam.

2. Trung Quốc những năm không ổn định.

a. Đối nội.

- 1959 – 1978, Trung Quốc lâm vào tình trạng không ổn định về kinh tế - chính trị và xã hội.

+ Kinh tế: sai lầm trong việc thực hiện đường lối “ba ngọn cờ hồng” => kinh tế Trung Quốc lâm vào khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng. Sản xuất công – thương nghiệp đình đốn, nông nghiệp suy sụp, nạn đói xảy ra khắp nơi.

+ Chính trị - xã hội, không ổn định, các cuộc thanh trừng, tranh giành quyền lực trong nội bộ ban lãnh đạo Trung Quốc diễn ra liên miên.

b. Đối ngoại.

- Ủng hộ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của nhân dân các nước Á, Phi, Mĩ Latinh.

- Xung đột biên giới với Liên Xô, Ấn Độ.

- Hòa hõa trong quan hệ với Mĩ.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Tổng thống Mĩ Níc-xơn sang thăm Trung Quốc (1972)

3. Công cuộc cải cách – mở cửa.

a. Bối cảnh.

- Tình hình thế giới:

+ Cuộc khủng hoảng năng lượng (1973) đã tác động mạnh mẽ đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của nhiều nước trên thế giới.

+ Để thích ứng với khủng hoảng năng lượng, nhiều nước tư bản chủ nghĩa đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học, tiến hành các cải cách tiến bộ.

+ Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hóa đang manh nha => đòi hỏi các nước phải tiến hành cải cách, mở cửa, áp dụng các tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất.

+ Liên Xô và các nước Đông Âu đang bộc lộ dấu hiệu của sự khủng hoảng, suy thoái => các nhà lãnh đạo Trung Quốc cần phải xem xét lại con đường phát triển của mình (do quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc có nhiều bước đi giống với Liên Xô).

+ Một số quốc gia tring khu vực đang phát triển với tốc độ nhanh (ví dụ: Hàn Quốc, Nhật Bản,...) => đòi hỏi Trung Quốc phải tiến hành cải cách để không bị tụt hậu.

- Tình hình Trung Quốc: đất nước Trung Quốc lâm vào tình trạng khủng hoảng, suy thoái nghiêm trọng trên tất cả các lĩnh vực.

⇒ Tháng 12/178, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách – mở cửa do Đặng Tiểu Bình khởi xướng.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Đặng Tiểu Bình

b. Nội dung đường lối cải cách – mở cửa.

- Lấy phát triển kinh tế làm trọng tâm, thực hiện cải cách và mở cửa.

- Chuyển từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường XHCN.

- Hiện đại hóa và xây dựng CNXH mang đặc sắc Trung Quốc, biến Trung Quốc thành nước giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

c. Thành tựu:

* Kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và nhanh nhất thế giới.

+ 1978 – 2000, tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt trên 8%/năm.

+ 2000 – nay, GDP của Trung Quốc tiếp tục tăng trưởng nhanh chóng.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

- Cơ cấu kinh tế có sự chuyển dịch nhanh chóng theo hướng hiện đại : tăng tỉ trọng các ngành công nghiệp – xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng các ngành nông – lâm – thủy sản.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

- Thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh.

* Khoa học – kĩ thuật:

- 1992, thực hiện chương trình thám hiểm không gian.

- 2003, phóng tàu thần châu 5, đưa nhà du hành Dương Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Nhà du hành Dương Lợi Vĩ

* Đối ngoại:

- Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Việt Nam,...

- Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế được nâng cao.

- Thu hồi chủ quyền Hồng Kông (1997), Ma Cao (1999).

Bài 3: Các nước Đông Bắc Á

Trung Quốc thu hồi chủ quyền với Hồng Kông (1997)

B. Câu hỏi trắc nghiệm

A. NÉT CHUNG VỀ KHU VỰC ĐÔNG BẮC Á

Câu 1: Khu vực Đông Bắc Á bao gồm các quốc gia nào?

A. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên

B. Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc, Triều Tiên

C. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan

D. Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên, Đài Loan, vùng Viễn Đông Liên Bang Nga

Lời giải:

Đông Bắc Á là khu vực rộng lớn bao gồm 4 quốc gia là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Triều Tiên

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, tình hình các nước Đông Bắc Á như thế nào?

A. Đều bị các nước thực dân xâm lược.

B. Đều là những quốc gia độc lập.

C. Hầu hết đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.

D. Có nền kinh tế phát triển.

Lời giải: 

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 3: Những sự kiện thể hiện sự biến đổi lớn về chính trị của khu vực Đông Bắc Á sau chiến tranh thế giới thứ hai là

A. Trung Quốc thu hồi được Hồng Công

B. Nhật Bản chủ trương liên minh chặt chẽ với Mĩ

C. Sự ra đời của nước CHND Trung Hoa và sự thành lập hai nhà nước trên bán đảo Triều Tiên

D. Mĩ phát động chiến tranh xâm lược Triều Tiên

Lời giải: 

Từ sau năm 1945, tình hình khu vực Đông Bắc Á có nhiều thay đổi về chính trị:

- Thắng lợi của cách mạng Trung Quốc đã dẫn tới sự ra đời của nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa (10/1949).

- Sau khi thoát khỏi ách thống trị của Nhật Bản, trong bối cảnh của chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên đã bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38.

+ Tháng 8-1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên, Nhà nước Đại hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập.

+ Tháng 9-1948, ở phía Bắc nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 4: Các quốc gia và vùng lãnh thổ nào ở khu vực Đông Bắc Á được mệnh danh là “con rồng” kinh tế châu Á?

A. Hàn Quốc, Nhật Bản, Hồng Công

B. Nhật Bản, Hồng Công, Đài Loan

C. Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Công

D. Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan

Lời giải: 

Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện. Trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á, Đông Bắc Á có 3 là Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Quốc gia và vùng lãnh thổ nào dưới đây không được mệnh danh là “con rồng” kinh tế của châu Á?

A. Hàn Quốc

B. Đài Loan

C. Hồng Công

D. Nhật Bản

Lời giải: 

Trong nửa sau thế kỉ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế, đời sống của nhân dân được cải thiện. Trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á, Đông Bắc Á có 3 là Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 6: Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành 2 miền theo vĩ tuyến số bao nhiêu?

A. Vĩ tuyến 39

B. Vĩ tuyến 38

C. Vĩ tuyến 16

D. Vĩ tuyến 37

Lời giải: 

Sau khi thoát khỏi ách thống trị của phát xít Nhật, trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38. Phía Nam là nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Phía Bắc là nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên

Đáp án cần chọn là: B

Câu 7: Nhà nước Đại Hàn Dân quốc (Hàn Quốc) được thành lập vào thời gian nào và ở đâu?

A. Tháng 8 - 1948, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên.

B. Tháng 9 - 1948, ở phía Bắc bán đảo Triều Tiên.

C. Tháng 8 - 1949, ở phía Nam bán đảo Triều Tiên.

D. Tháng 9 - 1949, ở phía Bắc bán đảo Triều Tiên.

Lời giải: 

Sau khi thoát khỏi ách thống trị của phát xít Nhật, trong bối cảnh của cuộc chiến tranh lạnh, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38. Phía Nam là nhà nước Đại Hàn Dân Quốc (tháng 8-1948). Phía Bắc là nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tháng 9-1948).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 8: Trong những năm 1950-1953, hai miền bán đảo Triều Tiên ở trong tình thế

A. Hòa dịu, hợp tác

B.Hòa bình, hòa hợp

C. Đối đầu nhưng không xảy ra xung đột quân sự

D. Chiến tranh xung đột

Lời giải: 

Trong những năm 1950-1953, cuộc chiến tranh giữa hai miền Triều Tiên đã diễn ra. Đến tháng 7-1953, hai bên kí hiệp định đình chiến tại Bàn Môn Điếm, vĩ tuyến 38 vẫn được coi là ranh giới giữa hai nhà nước trên bán đảo.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 9: Hiệp định hòa hợp giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên được kí kết từ năm 2000 có ý nghĩa gì?

A. Mở ra thời kì hợp tác cùng phát triển giữa hai miền Nam - Bắc Triều Tiên.

B. Mở ra bước mới trong tiến trình hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên.

C. Chấm dứt thời kì đối đầu căng thẳng giữa hai miền.

D. Chấm dứt tình trạng chia cắt, thống nhất bán đảo Triều Tiên.

Lời giải: 

Từ năm 2000, hai nhà lãnh đạo cao nhất của hai miền đã kí hiệp định hòa hợp giữa hai nước, mở ra một bước mới trong tiến trình hòa hợp, thống nhất bán đảo Triều Tiên.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Đâu không phải lý do tại sao cho đến nay Đài Loan vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa?

A. Do Quốc dân Đảng vẫn nắm quyền kiểm soát khu vực này sau cuộc nội chiến 1946 - 1949

B. Do nhân dân Đài Loan không muốn chịu sự kiểm soát của CHND Trung Hoa

C. Do sự chia rẽ của các thế lực thù địch

D. Do đường lối “một đất nước hai chế độ” nhà nước CHND Trung Hoa muốn thực hiện

Lời giải: 

Năm 1949, chính quyền của Quốc dân Đảng bị thất bại, phải chạy ra Đài Loan, xây dựng khu vực này thành một vùng độc lập với Trung Quốc đại lục. Đến nay, Đài Loan vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Cùng với đó, nhân dân Đài Loan không muốn chịu sự kiểm soát của CHND Trung Hoa và đường lối “một đất nước hai chế độ” mà nhà nước CHND Trung Hoa muốn thực hiện. Đây là những lí do khiến cho đến nay Đài Loan vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Nguyên nhân chủ quan cơ bản tạo nên nền kinh tế năng động của “con rồng” kinh tế Đài Loan là gì?

A. Chính quyền Đài Loan tiến hành những cải cách tiến bộ.

B. Giáo dục và khoa học - kĩ thuật được coi trọng.

C. Nhận được sự trợ giúp của CHND Trung Hoa.

D. Dựa vào nguồn viện trợ tài chính từ Mĩ.

Lời giải: 

Bước sang những thập niên cuối của thế kỉ XX, Đài Loan có nền kinh tế phát triển năng động, và được coi là một trong những “con rồng” ở Đông Á với mức tăng trưởng kinh tế trung bình là 8,5%/năm. Nguyên nhân chủ quan, cơ bản nhất thúc đẩy sự phát triển của kinh tế Đài Loan chính là giáo dục và khoa học - kĩ thuật rất được coi trọng.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 12: Hội nghị nào đã đưa ra quyết định chia đôi bán đảo Triều Tiên thành 2 miền theo vĩ tuyến 38?

A. Hội nghị Pốtxđam

B. Hội nghị Pari

C. Hội nghị Xan Phranxico

D. Hội nghị Ianta

Lời giải: 

Trong thỏa thuận về việc đóng quân tại các nước nhằm giải giáp quân đội phát xít, phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á tại hội nghị Ianta có quy định: ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân đội Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 13: Hội nghị Ianta đã thỏa thuận vấn đề bán đảo Triều Tiên như thế nào?

A. Triều Tiên tạm thời chia cắt thành hai miền với hai chế độ chính trị khác nhau.

B. Thành lập ở phía Bắc Triều Tiên nhà nước Đại Hàn Dân quốc, phía Nam là nhà nước Dân Chủ Nhân dân Triều Tiên.

C. Quân đội Liên Xô đóng ở phía Bắc Triều Tiên, phía Nam là quân đội Mĩ, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới tạm thời.

D. Triều Tiên được chia thành hai miền Nam - Bắc, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới quân sự.

Lời giải: 

Theo Hội nghị Ianta, vấn đề Triều Tiên được quyết định như sau: Quân đội Liên Xô đóng ở phía Bắc Triều Tiên, phía Nam là quân đội Mĩ, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới tạm thời. Trong bối cảnh của Chiến tranh lạnh, việc thành lập một chính phủ chung không được thực hiện. Tháng 8 - 1948, nhà nước Đại Hàn Dân quốc được thành lập ở phía Nam. Tháng 9 - 1948, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 14: Đặc điểm chung của khu vực Đông Bắc Á nửa sau thế kỉ XX là

A. Các quốc gia đều tiến hành cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa phát xít giành độc lập dân tộc

B. Trừ Nhật Bản, các quốc gia còn lại trong khu vực đều trong tình trạng kém phát triển

C. Các quốc gia đều nhanh chóng bắt tay vào công cuộc khôi phục, xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ

D. Hầu hết các quốc gia giành thắng lợi trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân

Lời giải: 

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thưc dân nô dịch. Sau chiến tranh, họ đã lần lượt giành được độc lập, nhanh chóng bắt tay vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 (Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan); Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới; kinh tế trung quốc trong những năm 80-90 của thế kỉ XX đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 15: Nhận xét nào dưới đây về khu vực Đông Bắc Á nửa sau thế kỉ XX là đúng?

A. Là khu vực có kinh tế tăng trưởng nhanh chóng, nhưng đời sống nhân dân vẫn chưa được cải thiện.

B. Các quốc gia đều có nền kinh tế tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

C. Phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ.

D. Các quốc gia đều nhanh chóng bắt tay vào công cuộc khôi phục, xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ.

Lời giải: 

Trước Chiến tranh thế giới thứ hai (1939-1945), các nước Đông Bắc Á (trừ Nhật Bản) đều bị chủ nghĩa thực dân nô dịch. Sau chiến tranh, họ đã lần lượt giành được độc lập, nhanh chóng bắt tay vào công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trong 4 “con rồng” kinh tế châu Á thì Đông Bắc Á có 3 (Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan); Nhật Bản trở thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới; kinh tế Trung Quốc trong những năm 80-90 của thế kỉ XX đạt tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 16: Mối quan hệ hai miền Triều Tiên trong những năm 50 - 60 phản ánh vấn đề gì trong quan hệ quốc tế nửa sau thế kỉ XX?

A. Đối đầu Đông- Tây, chiến tranh lạnh căng thẳng

B. Xu thế hòa hoãn, hòa dịu trong quan hệ quốc tế

C. Hiện tượng phân ly ở nhiều khu vực

D. Giải quyết các vấn đề bằng sức mạnh quân sự

Lời giải: 

- Tháng 8/1948: ở phía Nam bán đảo Triều Tiên, nhà nước Đại hàn Dân quốc được thành lập có sự chi phối của Mĩ. 

- Tháng 9/1948: ở phía Bắc bán đảo Triều Tiên, nhà nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên ra đời có sự chi phối của Liên Xô.

Sau đó, cuộc chiến tranh giữa hai miền nổ ra cũng là cuộc chiến tranh có sự chi phối của hai cường quốc Liên Xô và Mĩ trong cục diện Chiến tranh lạnh. Đây được coi là một cuộc Chiến tranh cục bộ, phản ánh mâu thuẫn căng thẳng Đông- Tây, Xô - Mĩ trên thế giới lúc bấy giờ.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền theo vĩ tuyến 38 cho đến nay là do

A. Quyết định của Hội nghị Ianta (2/1945)

B. Tác động của cuộc Chiến tranh lạnh

C. Hai miền Triều Tiên thỏa thuận, kí hiệp định tại Bàn môn Điếm (1953)

D. Thỏa thuận của Mỹ và Liên Xô

Lời giải: 

Theo quyết định của Hội nghị Ianta thì ở bán đảo Triều Tiên, Hồng quân Liên Xô chiếm đóng miền Bắc và quân Mĩ chiếm đóng miền Nam, lấy vĩ tuyến 38 làm ranh giới. Tuy nhiên, sau khi quân đội phát xít được giải giáp, cả thế giới lại rơi vào cuộc chiến tranh lạnh do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi bên. Vì thế trong năm 1948, đã có hai nhà nước khác nhau hình thành ở hai miền Triều Tiên theo hai chế độ chính trị khác nhau. Cho đến nay, Triều Tiên vẫn chưa thống nhất.

=> Như vậy, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt làm hai miền theo vĩ tuyến 38 cho đến nay là do tác động của cuộc Chiến tranh lạnh giữa Liên Xô và Mĩ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 18: Hiện nay, Trung Quốc và Nhật Bản đang có tranh chấp biên giới ở khu vực nào?

A. Ryukyu (Lưu Cầu)

B. Senkaku (Điếu Ngư)

C. Quanzhou (Tuyền Châu)

D. Okinawa

Lời giải: 

Senkaku (Điếu Ngư) là một quần đảo nằm giữa biển Hoa Đông. Đây là một quần đảo không có người ở và được Nhật Bản phát hiện vào năm 1884. Đến năm 1895, nó đã được sáp nhập vào lãnh thổ Nhật Bản. Tuy nhiên, năm 2013, Trung Quốc đã đưa ra bản đồ từ năm 1403, khẳng định Điếu Ngư là một phần lãnh thổ của họ từ xa xưa. Từ đó, giữa Nhật Bản và Trung Quốc nổi lên sự tranh chấp xung quanh vấn đề này.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Tại sao Chiến tranh lạnh đã kết thúc nhưng quan hệ hai miền Triều Tiên hiện nay vẫn tiếp tục trong tình trạng căng thẳng?

A. Do sự chia rẽ của các thế lực thù đich đặc biệt là Mĩ và các nước phương Tây.

B. Do sự đối lập về hệ tư tưởng Tư bản chủ nghĩa với Xã hội chủ nghĩa.

C. Do nhân dân hai miền không muốn hòa hợp do điều kiện chính trị khác nhau.

D. Do vấn đề phát triển công nghiệp quân sự- công nghiệp hạt nhân của Triều Tiên.

Lời giải: 

Mặc dù chiến tranh lạnh đã chấm dứt từ năm 1989 nhưng quan hệ hai miền Triều Tiên vẫn trong tình trạng căng thẳng do Triều Tiên chủ trương phát triển công nghiệp quân sự, đặc biệt là vũ khí hạt nhân và tên lửa đạn đạo. Điều này đã khiến cho Hàn Quốc rất quan ngại và liên tục có những hành động đáp trả.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 20: Vấn đề chủ yếu gây nên tình trạng căng thẳng giữa hai miền Triều Tiên hiện nay là gì?

A. Sự đối lập về hệ tư tưởng giữa TBCN với XHCN.

B. Do vấn đề dầu mỏ và việc sử dụng tài nguyên giữa hai nước.

C. Do vấn đề phát triển công nghiệp quân sự - công nghiệp hạt nhân của Triều Tiên.

D. Do sự hậu thuẫn của Mĩ đối với Hàn Quốc và Trung Quốc đối với Triều Tiên.

Lời giải: 

Mặc dù chiến tranh lạnh đã chấm dứt từ năm 1989 nhưng quan hệ hai miền Triều Tiên vẫn trong tình trạng căng thẳng do Triều Tiên chủ trương phát triển công nghiệp quân sự, đặc biệt là vũ khí hạt nhân và tên lửa đạn đạo. Điều này đã khiến cho Hàn Quốc rất quan ngại và liên tục có những hành động đáp trả.

Đáp án cần chọn là: C

B. TRUNG QUỐC

Câu 1: Cuộc nội chiến (1946-1949) ở Trung Quốc trải qua mấy giai đoạn?

A. 2

B. 3

C. 4

D. 5

Lời giải:

Từ 1946-1949 ở Trung Quốc đã diễn ra cuộc nội chiến giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản Trung Quốc. Cuộc nội chiến diễn ra qua 2 giai đoạn từ tháng 7-1946 đến 6-1947 và từ tháng 7-1947 đến 10-1949.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 2: Cuộc nội chiến (1946-1949) ở Trung Quốc diễn ra giữa

A. Đảng Cộng sản và Đảng Cộng hòa

B. Đảng Cộng hòa và Đảng Lập hiến.

C. Đảng Lập hiến và Quốc dân đảng.

D. Quốc dân đảng và Đảng Cộng sản.

Lời giải: 

Cuộc nội chiến 1946-1949 ở Trung Quốc đã diễn ra giữa Quốc dân Đảng và Đảng cộng sản Trung Quốc.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 3: Kết quả của cuộc nội chiến giữa Quốc dân đảng và Đảng cộng sản (1946 - 1949) ở Trung Quốc là

A. Thắng lợi thuộc về Đảng Cộng sản.        

B. Sự tan rã của Đảng cộng sản.

C. Thắng lợi thuộc về Quốc dân Đảng.

D. Sự tan rã của Quốc dân Đảng.

Lời giải: 

Cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản và Đảng Cộng sản (1946 - 1949) là sự thắng lợi của Đảng cộng sản và ngay sau đó nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập (1-10-1949).

Đáp án cần chọn là: A

Câu 4: Ý nào dưới đây không phải là kết quả cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung quốc và Quốc dân đảng?

A. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập.

B. Chính quyền Quốc dân đảng bị sụp đổ.

C. Quốc dân đảng và Đảng cộng sản thoả hiệp thành lập một chính phủ chung.

D. Lực lượng Quốc dân đảng bị đánh bại, lục địa Trung Quốc được giải phóng.

Lời giải: 

Năm 1949, cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung quốc và Quốc dân đảng kết thúc, toàn bộ lục địa Trung Quốc được giải phóng. Lực lượng Quốc dân đảng thất bại, phải rút chạy ra Đài Loan. Ngày 1 - 10 - 1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập, đứng đầu là Chủ tịch Mao Trạch Đông.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 5: Trong giai đoạn từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947, quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược

A. Phòng ngự

B. Phòng ngự tích cực

C. Phản công

D. Thủ hiểm

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1 (từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947) quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực. Đến giai đoạn 2 (từ tháng 7-1947 đến cuối năm 1949), quân giải phóng Trung Quốc đã chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc Dân đảng kiểm soát.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 6: Sau giai đoạn từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947, quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược

A. Phòng ngự

B. Phòng ngự tích cực

C. Phản công

D. Thủ hiểm

Lời giải: 

Trong giai đoạn từ tháng 7-1946 đến tháng 6-1947 quân giải phóng Trung Quốc thực hiện chiến lược phòng ngự tích cực. Đến giai đoạn 2, quân giải phóng Trung Quốc đã chuyển sang phản công, lần lượt giải phóng các vùng do Quốc dân đảng kiểm soát.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 7: Trong giai đoạn 1949 - 1959, Trung Quốc thi hành đường lối đối ngoại như thế nào?

A. Thụ động, phụ thuộc vào Liên Xô

B. Thù địch với nhiều quốc gia

C. Nước lớn

D. Hòa bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới

Lời giải: 

Trong giai đoạn 1949-1959, Trung Quốc thi hành chính sách đối ngoại tích cực nhằm củng cố hòa bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 8: Ý nào dưới đây không phải đường lối đối ngoại của Trung Quốc từ năm 1978?

A. Bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia,…

B. Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.

C. Ủng hộ cuộc kháng chiến chống Mĩ của nhân dân Việt Nam.

D. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ.

Lời giải: 

Từ năm 1978, chính sách đối ngoại của Trung Quốc có nhiều thay đổi. Năm 1979, Trung Quốc thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ. Từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với Liên Xô, Mông Cổ, Inđônêxia,… Mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước trên thế giới, góp sức giải quyết các vụ tranh chấp quốc tế.

Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước của nhân dân Việt Nam đến thời kì này đã kết thúc.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 9: Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam vào thời gian nào?

A. 18-1-1949

B. 18-1-1950

C. 18-1-1951

D. 20-1-1950

Lời giải: 

Ngày 18-1-1950, Trung Quốc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Nam Dân chủ Cộng hòa

Đáp án cần chọn là: B

Câu 10: Trung Quốc thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công và Ma Cao vào thời gian nào?

A. Tháng 7 và tháng 12 - 1997.

B. Tháng 7 và tháng 12 - 1999.

C. Tháng 7 - 1997 và tháng 12 - 1999.

D. Tháng 12 - 1997 và tháng 7 - 1999.

Lời giải: 

Trung Quốc đã thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công ( 7 - 1997) và Ma Cao ( 12 - 1999).

Đáp án cần chọn là: C

Câu 11: Trong 20 năm (1978-1998) thực hiện đường lối cải cách, Trung Quốc đã đạt được thành tựu về kinh tế nào dưới đây

A. Năm 1998, GDP Trung Quốc đạt 7000 tỉ USD

B. Sản lượng cá đứng thứ hai thế giới

C. Tổng sản phẩm của Trung Quốc chiếm 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới

D. GDP tăng trung bình hàng năm trên 8%

Lời giải: 

Sau 20 năm (1978 – 1998) thực hiện đường lối cải cách, Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu: nền kinh tế Trung Quốc biến đổi nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Trong đó, tiêu biểu là GDP tăng trung bình hàng năm trên 8%.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 12: Đâu không phải là thành tựu về khoa học - kĩ thuật của Trung Quốc từ sau công cuộc cải cách - mở cửa (1978)?

A. Phóng thành công 5 con tàu “Thần Châu” vào không gian vũ trụ.

B. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

C. Thực hiện chương trình thám hiểm không gian.

D. Trở thành quốc gia thứ ba (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.

Lời giải: 

Từ khi thực hiện công cuộc cải cách mở của, Trung Quốc đạt được nhiều thành tựu to lớn về khoa học - kĩ thuật. Năm 1964, Trung Quốc thử thành công bom nguyên tử. Chương trình thám hiểm không gian được thực hiện từ năm 1992. Phóng thành công 5 con tàu “Thần Châu”, trong đó, con tàu “Thần Châu 5” đưa nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ bay vào không gian. Với sự kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 13: Đảng và Nhà nước Trung Quốc xác định trọng tâm của đường lối cải cách - mở cửa từ năm 1978 là

A. Lấy cải cách kinh tế làm trung tâm.

B. Lấy đổi mới chính trị làm trung tâm.

C. Đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị được tiến hành đồng thời.

D. Đổi mới chính trị là nền tảng, là khâu đột phá để đẩy mạnh đổi mới kinh tế.

Lời giải: 

Đường lối cải cách mở của của Trung Quốc được nâng lên thành đường lối chung là: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, với mục tiêu biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 14: Mục tiêu lớn nhất của công cuộc cải cách - mở của ở Trung Quốc là?

A. Chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn.

B. Hiện đại hóa đất nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc.

C. Làm cho nền kinh tế tiến bộ nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao.

D. Biến Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Lời giải: 

Đường lối chung của công cuộc cải cách - mở cửa ở Trung Quốc có nội dung: lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Với mục tiêu biến Trung Quốc trở thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 15: Ai là người đã khởi xướng đường lối cải cách mở cửa của Trung Quốc từ năm 1978?

A. Lưu Thiếu Kì

B. Đặng Tiểu Bình

C. Chu Ân Lai

D. Giang Trạch Dân

Lời giải: 

Năm 1978 với tư cách là phó thủ tướng kiêm phó chủ tịch Đảng cộng sản Trung Quốc, Đặng Tiểu Bình đã khởi xướng đường lối cải cách mở cửa. Đường lối này được nâng lên thành đường lối chung của Đại hội XII (1982) và Đại hội XIII (1987)

Đáp án cần chọn là: B

Câu 16: Sự kiện nào đã đưa lịch sử Trung Quốc bước sang một kỉ nguyên mới?

A. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời (1949)

B. Công cuộc cải cách - mở cửa từ năm 1978.

C. Thiết lập quan hệ ngoại giao với Mĩ (1979).

D. Thu hồi chủ quyền đối với Hồng Công (1997) và Ma Cao (1999).

Lời giải: 

Ngày 1-10-1949, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập. Sự kiện này đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Trung Quốc thắng lợi. Chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến. Đưa Trung Quốc bước sang kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập, tự do và tiến lên chủ nghĩa xã hội.

Đáp án cần chọn là: A

Câu 17: Trung Quốc đã phóng thành công tàu cùng người bay vào vũ trụ vào khoảng thời gian nào?

A. 1999

B. 2000

C. 2001

D. 2003

Lời giải: 

Từ tháng 1992, Trung Quốc đã bắt đầu thực hiện chương trình thám hiểm không gian. Đến ngày 15/10/2003, con tàu Thần Châu 5 cùng nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ đã bay vào vũ trụ. Sự kiện này đưa Trung Quốc trở thành quốc gia thứ 3 trên thế giới (sau Liên Xô, Mĩ) có tàu cùng con người bay vào vũ trụ.

Đáp án cần chọn là: D

Câu 18: Trung Quốc trở thành quốc gia thứ mấy trên thế giới có người bay vào khoảng không vũ trụ?

A. Thứ hai (sau Liên Xô).

B. Thứ ba (sau Nga, Mĩ).

C. Thứ tư (sau Nga, Mĩ, Anh).

D. Thứ năm (sau Nga, Mĩ, Anh, Pháp).

Lời giải: 

Từ tháng 11-1999 đến tháng 3-2003, Trung Quốc đã phóng 4 con tàu “Thần Châu” với chế độ tự động. Và ngày 15-10-2003, con tàu “Thần Châu 5” cùng nhà du hành vũ trụ Dương Lợi Vĩ đã bay vào không gian vũ trụ. Với sự kiện này, Trung Quốc trở thành quốc gia thứ ba trên thế giới (sau Nga, Mĩ) có tàu cùng với con người bay vào vũ trụ.

Đáp án cần chọn là: B

Câu 19: Tính chất của cuộc nội chiến ở Trung Quốc trong những năm 1946 - 1949 là?

A. Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân

B. Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới

C. Cách mạng dân tộc dân chủ

D. Cách mạng tư sản

Lời giải: 

Nội chiến 1946 – 1949 chấm dứt với sự thắng lợi của Đảng Cộng sản Trung Quốc, nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa được thành lập đã đánh dấu cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của nhân dân Trung Quốc được hoàn thành.

=> Cuộc nội chiến ở Trung Quốc (1946-1949) mang tính chất của một cuộc cách mạng dân tộc dân chủ. Nó đã chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc, xóa bỏ tàn dư phong kiến, đưa Trung Hoa bước vào kỉ nguyên độc lập, tự do.

Đáp án cần chọn là: C

Câu 20: Cuộc cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo có tính chất là

A. Cuộc cách mạng dân chủ tư sản

B. Cuộc cách mạng dân tộc, dân chủ

C. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa

D. Cuộc cách mạng giải phóng dân tộc

Lời giải: 

Cách mạng do Đảng Cộng sản Trung Quốc lãnh đạo có tính chất dân tộc dân chủ do:

- Cuộc cách mạng diễn ra dưới hình thức nội chiến giữa hai đảng phái - đại diện cho hai lực lượng chi phối đời sống chính trị - xã hội Trung Quốc là Đảng Cộng sản và Quốc dân đảng.

+ Đảng Cộng sản là chính đảng của giai cấp công nhân Trung Quốc, đại diện cho quyền lợi của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động Trung Quốc.

+ Quốc dân đảng là chính đảng của giai cấp tư sản, do Tưởng Giới Thạch đứng đầu, đại diện cho quyền lợi của tư sản, phong kiến, từng bước thực hiện chính sách phản động đi ngược lại quyền lợi của quần chúng nhân dân và lợi ích dân tộc. Vì quyền lợi giai cấp đã sẵn sàng cấu kết với Mĩ đang muốn can thiệp và đưa Trung Quốc vào vòng nô dịch.

=> Như vậy, Đảng Cộng sản đánh đổ sự thống trị của Quốc dân đảng, thực chất là đánh đổ giai cấp phong kiến, tư sản đế quốc can thiệp, tức là thực hiện nhiệm vụ của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ đang đặt ra đối với Trung Quốc sau thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Nhật (1945).

Đáp án cần chọn là: B

C. Giải bài tập sgk

Xem thêm các bài học Lịch sử lớp 12 đầy đủ, chi tiết khác:




Giải bài tập lớp 12 sách mới các môn học