1. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế và sự bùng nổ của phong trào Cần Vương.
a. Cuộc phản công quân Pháp của phái chủ chiến tại Kinh thành Huế.
* Nguyên nhân:
- Phong trào đấu tranh phản đối hai hiệp ước Hác-măng và Pa-tơ-nốt của nhân dân Việt Nam diễn ra sôi nổi. Phái chủ chiến trong triều đình Huế vẫn nuôi hi vọng giành lại chủ quyền từ tay Pháp.
- Phái chủ chiến (do Tôn Thất Thuyết đứng đầu) dựa vào sự ủng hộ của quần chúng nhân dân để tích cực chuẩn bị chống Pháp:
+ Phế bỏ những ông vua có biểu hiện thân Pháp, trừ khử những người không cùng chí hướng.
+ Tích trữ lương thảo, khí giới,...
- Hành động quyết liệt của phái chủ chiến đã kiến cho thực dân Pháp lo sợ => Pháp tìm mọi cách tiêu diệt phái chủ chiến → mâu thuẫn giữa phái chủ chiến và thực dân Pháp lên đến đỉnh điểm.
* Diễn biến:
- Đêm mùng 4 rạng sáng 5/7/1885, Tôn Thất Thuyết cho quân tấn công Pháp tại Đồn Mang Cá và Tòa Khâm sứ.
- Quân Pháp nhất thời hoảng loạn, sau ki củng cố tinh thần, Pháp tiến hành phản công chiếm lại Hoàng thành.
* Kết quả: thất bại, Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua Hàm Nghi ra sơn phòng Tân Sở.
b. Sự bùng nổ của phong trào Cần Vương.
- Cuộc phản công của phái chủ chiến trong tại kinh thành Huế thất bại, Tôn Thất Thuyết buộc phải đưa vua hàm Nghi ra sơn phòng tân Sở (Quảng Trị).
- Tại sơn phòng Tân Sở, ngày 13/7/1885, Tôn Thất Thuyết lấy danh vua Hàm Nghi xuống “chiếu Cần Vương” → làm bùng lên một phong trào yêu nước chống xâm lược sôi nổi – phong trào Cần Vương.
2. Các giai đoạn phát triển của phong trào Cần vương
a. Giai đoạn từ năm 1885 đến năm 1888.
- Lãnh đạo: Hàm Nghi và Tôn Thất Thuyết, văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Lực lượng: đông đảo nhân dân, có cả dân tộc thiểu số.
- Địa bàn: rộng lớn, khắp Bắc và Trung Kì.
- Cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa của Mai Xuân Thưởng ở Bình Định, Đề đốc Tạ Hiện (Thái Bình), Nguyễn Thiện Thuật (Hưng Yên), ...
- Cuối năm 1888, do sự phản bội của Trương Quang Ngọc, vua Hàm Nghi rơi vào tay giặc. Nhà vua đã hiên ngang cự tuyệt mọi sự dụ dỗ của Pháp, chịu án lưu đày sang An-giê-ri (Bắc Phi).
b. Giai đoạn từ năm 1888 đến 1896
- Lãnh đạo: văn thân, sĩ phu yêu nước.
- Địa bàn: Thu hẹp, quy tụ dần thành các trung tâm lớn, chuyển trọng tâm hoạt động lên vùng trung du và miền núi.
- Cuộc đấu tranh tiêu biểu: khởi nghĩa Hùng Lĩnh do Cao Điển và Tống Duy Tân lãnh đạo, khởi nghĩa Hương Khê do Phan Đình Phùng và Cao Thắng lãnh đạo….
- Năm 1896, phong trào Cần Vương chấm dứt.
Lược đồ những địa điểm diễn ra các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần vương
* Tính chất của phong trào: là phong trào yêu nước chống thực dân Pháp mang ý thức hệ phong kiến, thể hiện tính dân tộc sâu sắc.
1. Khởi nghĩa Bãi Sậy
- Người lãnh đạo: Nguyễn Thiện Thuật và Đốc Tít.
- Địa bàn chiến đấu: Nghĩa quân hoạt động khắp các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Khoái Châu, Yên Mĩ của tỉnh Hưng Yên.
Lược đồ địa bàn chiến đấu của nghĩa quân Bãi Sậy
- Diễn biến chính: khởi nghĩa Bãi Sậy diễn ra trong những năm 1883 - 1892, trải qua 2 giai đoạn:
+ Từ 1883 đến 1885: đây là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, rèn đúc vũ khí.... của nghĩa quân.
+ Từ 1885 – 1892: nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, đẩy lui nhiều cuộc tấn công xâm lược của thực dân Pháp.
+ Để đối phó với nghĩa quân Bãi Sậy, thực dân Pháp đã tập trung lực lượng bao vây, cô lập căn cứ Bãi Sậy và căn cứ Hai Sông.
- Kết quả: cuối năm 1889, Nguyễn Thiện Thuật phải lánh sang Trung Quốc; Đốc Tít phải ra hàng. Phong trào tiếp tục duy trì trong một thời gian nữa rồi tan rã vào năm 1892.
2. Khởi nghĩa Ba Đình
- Người lãnh đạo: Phạm Bành và Đinh Công Tráng.
- Địa bàn chiến đấu: căn cứ địa Ba Đình (xây dựng ở ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mĩ Khê – thuộc huyện Nga Sơn, Thanh Hóa).
=> Đánh giá:
+ Điểm mạnh: Là một căn cứ kiên cố với các công sự vững chắc; được tổ chức chặt chẽ với sự liên kết và yểm trợ lẫn nhau.
+ Điểm yếu: dễ dàng bị thực dân Pháp tập trung lực lượng để bao vây, cô lập. Khi bị kẻ địch cô lập, nghĩa quân không có con đường rút lui an toàn.
Lược đồ căn cứ Ba Đình
- Diễn biến chính:
+ Tháng 12/1866, thực dân Pháp tập trung 500 quân, mở cuộc tấn công vào căn cứ Ba Đình, nhưng thất bại.
+ Đầu năm 1887, Pháp lại huy động 2500 quân bao vây căn cú Ba Đình.
+ Nghĩa quân Ba Đình đã chiến đấu anh dũng chống trả kẻ thù trong suốt 34 ngày đêm. Đến 20/1/1887, nghĩa quân buộc phải mở đường máu, rút chạy lên Mã Cao.
- Kết quả: thực dân Pháp sau khi chiếm được căn cứ, đã triệt hạ và xóa tên ba làng Mậu Thịnh, Thượng Thọ, Mỹ Khê ra khỏi bản đồ hành chính.
3. Khởi nghĩa Hương Khê (1885 – 1896)
- Người lãnh đạo: Phan Đình Phùng và Cao Thắng.
- Địa bàn: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.
- Diễn biến chính:
+ Từ năm 1885 đến 1888: là giai đoạn chuẩn bị lực lượng, xây dựng căn cứ, chế tạo vũ khí, tích trữ lương thực,... của nghĩa quân.
+ Từ năm 1888 đến 1896, nghĩa quân bước vào giai đoạn chiến đấu quyết liệt, mở các cuộc tập kích, đẩy lùi quân địch, chủ động tấn công nhiều trận lớn.
Lược đồ khởi nghĩa Hương Khê
- Kết quả: Thất bại.
4. Khởi nghĩa Yên Thế (1884 – 1913)
a. Nguyên nhân:
- Khi thực dân Pháp đánh chiếm Bắc kì, chúng đưa quân lên bình định cả vùng Yên Thế (Bắc Giang). Để bảo vệ cuộc sống của mình, nông dân yên Thế đã nổi dậy đấu tranh.
b. Các giai đoạn phát triển:
Các giai đoạn |
Lãnh đạo |
Sự kiện tiêu biểu |
Từ năm 1884 đến 1892 |
Đề Nắm
(Lương Văn Nắm) |
- Các toán nghĩa quân hoạt động lẻ tẻ, chưa có sự thống nhất, song đã đẩy lui nhiều cuộc tấn công của Pháp.
|
Từ năm 1893 đến năm 1897 |
Đề Thám
(Hoàng Hoa Thám) |
- Nghĩa quân mở rộng địa bàn hoạt động.
- Tháng 10/1894, Đề Thám đề nghị giảng hòa với Pháp để tranh thủ thời gian, củng cố lực lượng.
- Tháng 12/1897, Đề Thám đề nghị giảng hòa với Pháp (lần 2). |
Từ năm 1898 đến năm 1908 |
Đề Thám
(Hoàng Hoa Thám) |
Nghĩa quân vừa sản xuất vừa tích cực luyện tập chiến đấu tại căn cứ Phồn Xương
|
Từ năm 1909 đến năm 1913 |
Đề Thám
(Hoàng Hoa Thám) |
- Pháp tập ttung lực lượng, mở các đợt tấn công quy mô lớn lên Yên Thế → nghĩa quân hao mòn dần, rồi cuối cùng tan rã
|
Lược đồ khởi nghĩa Yên Thế
c. Kết quả: Thất bại.
d. Nguyên nhân thất bại.
- Tương quan lực lượng quá chênh lệch, không có lợi cho nghĩa quân.
- Mang tính tự phát, chưa liên kết, tập hợp được lực lượng để phong trào thành phong trào đấu tranh trong cả nước.
e. Ý nghĩa lịch sử:
- Tiêu hao sinh lực địch, làm chậm quá trình bình định của thực dân Pháp.
- Để lại nhiều bài học kinh nghiệm về phương thức hoạt động, tác chiến, xây dựng căn cứ....