a. Nguyên nhân:
- Để thúc đẩy hơn nữa sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa, nhu cầu về thị trường, thuộc địa và nhân công đặt ra cho các nước tư bản phương Tây ngày càng bức thiết => các nước này đẩy mạnh việc bành trướng, xâm lược thuộc địa.
- Các nước Đông Nam Á:
+ vị trí địa lí chiến lược quan trọng.
+ Tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào.
+ Chế độ phong kiến ở các nước lâm vào khủng hoảng.
→ Các nước Đông Nam Á trở thành đối tượng xâm lược của thực dân phương Tây.
b. Quá trình xâm lược.
- Từ thế kỉ XV – XX, thực dân phương Tây từng bước xâm nhập và hoàn thành việc xâm lược các nước Đông Nam Á.
c. Kết quả:
- Inđônêxia – thuộc địa của thực dân Hà Lan.
- Philippin – thuộc địa của Tây Ban Nha, sau đó là Mĩ.
- Miến Điện, Mã lai – thuộc địa của thực dân Anh.
- Ba nước Đông Dương – thuộc địa của thực dân Pháp.
- Xiêm trở thành “vùng đệm” của Anh và Pháp.
a. Nguyên nhân:
- Mâu thuẫn giữa nhân dân Inđônêxia với thực dân Hà lan ngày càng sâu sắc => làm bùng nổ nhiều phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc
b. Các phong trào đấu tranh tiêu biểu:
- Cuối thế kỉ XIX, hàng loạt phong trào đấu tranh yêu nước đã diễn ra:
+ Cuộc khởi nghĩa của nhân dân A-chê (10/1873).
+ Khởi nghĩa của nông dân do Sa-min lãnh đạo (1890).
- Đầu thế kỉ XX, hai khuynh hướng cứu nước (dân chủ tư sản và vô sản) cùng tồn tại song song trong phong trào yêu nước của nhân dân Inđônêxia.
+ Phong trào công nhân sớm hình thành với sự ra đời của các tổ chức: Hiệp hội công nhân đường sắt (1905), Hiệp hội công nhân xe lửa (1908),...
+ Giai cấp tư sản dân tộc ngày càng lớn mạnh, tiếp thu tư tưởng dân chủ tư sản châu Âu => đóng vai trò nhất định trong phong trào yêu nước ở Inđônêxia vào đầu thế kỉ XX.
a. Đấu tranh chống thực dân Tây Ban Nha
* Nguyên nhân :
- Thực dân Tây Ban Nha đặt ách thống trị trên 300 năm ở Philíppin, khai thác bóc lột triệt để tài nguyên và sức lao động => Mâu thuẫn giữa nhân dân Philíppin và thực dân Tây Ban Nha ngày càng gay gắt dẫn đến sự bùng nổ của các phong trào đấu tranh.
* Phong trào đấu tranh tiêu biểu:
- Khởi nghĩa ở Ca-vi-tô (1872).
- Vào những năm 90 của thế kỉ XIX, phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Philíppin xuất hiện 2 xu hướng chính trong phong trào giải phóng dân tộc: xu hướng cải cách và xu hướng bạo động.
|
Xu hướng cải cách |
Xu hướng bạo động |
Lãnh đạo |
Tổ chức “Liên minh Philippin” đứng đầu là Hô-xê Ri-dan
|
Tổ chức “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” - đứng đầu là Bô-ni-Pha-xi-ô
|
Lực lượng tham gia |
- Trí thức yêu nước, địa chủ, tư sản tiến bộ, một số hộ nghèo,... |
- Nông dân, dân nghèo thành thị,... |
Hình thức đấu tranh |
Đấu tranh ôn hòa |
Khởi nghĩa, vũ trang tiêu biểu là cuộc khởi nghĩa tháng 8/1896 |
Chủ trương đấu tranh |
Tuyên truyền, khơi dậy ý thức dân tộc, đòi quyền bình đẳng với người Tây Ban Nha. |
Đấu tranh lật đổ ách thống trị của Tây Ban Nha, xây dựng quốc gia độc lập. |
Kết quả, ý nghĩa
|
- Thất bại.
- Có ý nghĩa quan trọng trong việc thức tỉnh, tinh thần dân tộc của nhân dân, chuẩn bị tư tưởng cho cao trào cách mạng sau này
|
- Khởi nghĩa tháng 8/1896 đã giải phóng nhiều vùng, thành lập được chính quyền nhân dân.
- Sau khi Bô-ni Pha-xi-ô bị sát hại, tổ chức “Liên hiệp những người con yêu quý của nhân dân” dần tan rã.
|
b. Phong trào đấu tranh chống Mĩ:
+ Năm 1898 Mĩ gây chiến với Tây Ban Nha hất cẳng Tây Ban Nha và chiếm Philíppin.
+ Nhân dân Philíppin anh dũng chống Mĩ đến năm 1902 thất bại.
⇒ Philíppin trở thành thuộc địa của Mĩ.
a. Nguyên nhân
- Từ năm 1884, Campuhia trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Ách thống trị nô dịch tàn bạo, hà khắc và phản động của thực dân Pháp đã khiến cho mâu thuẫn giữa nhân dân Campuchia và Pháp ngày càng sâu sắc.
⇒ Nhiều phong trào đấu tranh yêu nước đã diễn ra.
b. Phong trào đấu tranh tiêu biểu:
- Khởi nghĩa của hoàng thân Si-vô-tha (1861 – 1892).
- Khởi nghĩa của A-cha Xoa (1863 – 1866).
- Khởi nghĩa của Pu-côm-bô (1866 – 1867).
c. Kết quả: Thất bại.
⇒ Nguyên nhân thất bại:
- Tương quan lực lượng quá chênh lệch (Pháp có ưu thế hơn về vũ khí, kĩ thuật,...)
- Các phong trào diễn ra lẻ tẻ, tự phát.
a. Nguyên nhân
- Từ năm 1893, Lào trở thành thuộc địa của thực dân Pháp. Ách thống trị nô dịch tàn bạo, hà khắc và phản động của thực dân Pháp đã khiến cho mâu thuẫn giữa nhân dân Lào và Pháp ngày càng sâu sắc.
⇒ Nhiều phong trào đấu tranh yêu nước đã diễn ra.
b. Phong trào đấu tranh tiêu biểu:
- Khởi nghĩa của Pha-ca-đuốc (1901 – 1903).
- Khởi nghĩa của Ong Kẹo và Com-ma-đam (1901 – 1937).
c. Kết quả: Thất bại.
- Tương quan lực lượng quá chênh lệch (Pháp có ưu thế hơn về vũ khí, kĩ thuật,...)
- Các phong trào diễn ra lẻ tẻ, tự phát.
- Từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, trước sự nhòm ngó, đe dọa xâm lược của các nước phương Tây, Xiêm đã tiến hành công cuộc cải cách đất nước.
* Công cuộc cải cách đất nước ở Xiêm
- Diễn ra ở Xiêm dưới thời kì trị vì của vua Rama IV và Rama V.
- Cải cách được tiến hành trên nhiều lĩnh vực, theo hình mẫu các nước phương Tây.
+ Chính trị: thiết lập nền quân chủ lập hiến, bên cạnh nhà vua còn có hội đồng nhà nước – đóng vai trò như 1 cơ quan tư vấn, khởi thảo pháp luật,..
+ Kinh tế: xóa bỏ chế độ nô lệ vì nợ; khuyến khích tư nhân trong và ngoài nước bỏ vốn kinh doanh,..
+ Quân đội được trang bị và huấn luyện theo kiểu phương Tây.
+ Ngoại giao: thực hiện chính sách ngoại giao mềm dẻo (“ngoại giao cây tre”).
⇒ Kết quả:
- Xiêm giữ được độc lập tương đối về chính trị.
- Đưa Xiêm phát triển theo con đường tư bản chủ nghĩa.
⇒ Tính chất: cách mạng tư sản chưa triệt để.