Lý thuyết, tóm tắt kiến thức trọng tâm Địa Lí lớp 9 đầy đủ

Loạt bài tổng hợp, tóm tắt lý thuyết Địa Lí lớp 9 theo bài học giúp học sinh nắm vững hệ thống kiến thức trọng tâm môn Địa Lí 9 từ đó đạt kết quả cao trong các bài thi.




Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam

a. Thành phần

Nước ta có 54 dân tộc, người Việt (Kinh) chiếm đa số (khoảng 86% dân số cả nước).

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Biểu đồ cơ cấu dân tộc của nước ta năm 1999 (%)

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Hình ảnh: Lớp học vùng cao

b. Đặc điểm

- Mỗi dân tộc có đặc trưng về văn hóa, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, phong tục, tập quán,…

- Các dân tộc có trình độ phát triển kinh tế khác nhau, tất cả cùng chung sống đoàn kết, cùng xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

   + Người Việt:

      Có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước.

      Nhiều nghề thủ công đạt mức tinh xảo.

      Lực lượng đông đảo trong các ngành kinh tế và khoa học- kĩ thuật.

   + Các dân tộc ít người:

      Trình độ phát triển kinh tế khác nhau. Mỗi dân tộc có kinh nghiệm riêng trong sản xuất và đời sống.

      Có kinh nghiệm trong trồng cây ăn quả, chăn nuôi, làm nghề thủ công.

   + Người Việt định cư nước ngoài:

      Là một bộ phận của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.

      Gián tiếp hoặc trực tiếp góp phần xây dựng đất nước.

Phân bố rộng khắp trên cả nước, tập trung chủ yếu ở vùng đồng bằng, trung du và ven biển.

- Phân bố chủ yếu ở miền núi và trung du.

- Có sự khác nhau về dân tộc và phân bố dân tộc giữa:

   + Trung du và miền núi Bắc bộ:

      Vùng thấp: Tả ngạn sông Hồng: Tày, Nùng.

      Hữu ngạn sông Hồng đến sông Cả: Thái, Mường.

      Từ 700 đến 1000m: Người Dao.

      Trên núi cao: Người Mông.

   + Trường Sơn-Tây Nguyên:

      Kon Tum và Gia Lai: Ê đê, Đắk Lắk, Gia rai.

      Lâm Đồng: Cơ ho,…

   + Duyên hải cực Nam Trung bộ và Nam Bộ:

      Người Chăm, Khơ me sống đan xen với người Việt.

      Người Hoa sống chủ yếu ở các đô thị chủ yếu là thành phố Hồ Chí Minh.

      Hiện nay, phân bố dân tộc đã có nhiều thay đổi. Nhờ cuộc vận động định canh, định cư gắn với xóa đói giảm nghèo mà tình trạng du canh, du cư của một số dân tộc vùng cao đã được hạn chế, đời sống các dân tộc được nâng lên, môi trường được cải thiện.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Hình ảnh: Chủ tịch nước Trương Tấn Sang chụp ảnh lưu niệm với các đại biểu và cộng đồng các dân tộc

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Dân tộc Mông canh tác trên ruộng bậc thang

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam hay, chi tiết

Lễ trưởng thành của người Ê đê

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số

- Số dân: 79,7 triệu người (năm 2002); 92,7 triệu người (năm 2016).

- Việt Nam là nước đông dân, đứng thứ 3 ở Đông Nam Á và thứ 14 trên thế giới.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

Biểu đồ biến đổi dân số nước ta

* Sự biến đổi dân số:

   + Giai đoạn 1954 – 1979, dân số tăng nhanh, xuất hiện hiện tượng bùng nổ dân số.

   + Hiện nay, dân số bước vào giai đoạn ổn định. Hàng năm, tăng thêm hơn 1 triệu người.

   + Gia tăng dân số giảm nhưng dân số vẫn đông.

- Nguyên nhân:

   + Hiện tượng “bùng nổ dân số”.

   + Gia tăng tự nhiên cao

- Hậu quả: Gây sức ép đối với tài nguyên môi trường, chất lượng cuộc sống và giải quyết việc làm,…

* Tỷ lệ gia tăng tự nhiên:

   + Tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao, có xu hướng giảm.

   + Gia tăng tự nhiên có sự khác biệt giữa các vùng trong nước:

      Thành thị, đồng bằng: gia tăng tự nhiên cao.

      Nông thôn, miền núi: gia tăng tự nhiên thấp.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

Bảng: Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ở các vùng, năm 1999 (%)

- Nguyên nhân:

   + Gia tăng tự nhiên giảm do thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình.

   + Có sự khác biệt giữa các vùng do sự khác nhau về trình độ phát triển kinh tế, phong tục tập quán.

*Theo tuổi:

Cơ cấu dân số trẻ, đang có sự thay đổi:

   + Tỉ lệ trẻ em (0 -14 tuổi): chiếm tỉ trọng cao và giảm xuống.

   + Tỉ lệ người trong độ tuổi lao động (15 – 59 tuổi) và trên độ tuổi lao động (trên 60 tuổi): tăng lên.

* Theo giới

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 2: Dân số và gia tăng dân số hay, chi tiết

Bảng: Cơ cấu dân số theo giới tính và nhóm tuổi ở Việt Nam (%)

- Tỉ số giới tính mất cân đối, do tác động của chiến tranh kéo dài. Cuộc sống hoà bình đang kéo tỉ số giới tính tiến tới cân bằng hơn.

- Tỉ số giới tính ở một địa phương còn chịu ảnh hưởng mạnh bởi hiện tượng chuyển cư:

   + Thấp ở các luồng xuất cư: vùng đồng bằng sông Hồng.

   + Cao ở các luồng nhập cư: Tây Nguyên, các tỉnh Quảng Ninh, Bình Phước.

Lý thuyết Địa Lí 9 Bài 3: Phân bố dân cư và các loại hình quần cư

- Mật độ dân số: cao, ngày một tăng.

Dẫn chứng: Năm 1989: 195 người/km², năm 2003: 246 người/km² (thế giới: 47 người/km²), năm 2016: 280 người/km² (thế giới: 57 người/km²).

- Dân cư nước ta phân bố không đều:

   + Không đồng đều theo vùng:

      Dân cư tập trung đông: Ven biển, đồng bằng. (trên 1000 người/km2). Mật độ dân số cao nhất ở Đồng bằng sông Hồng (1192 người/km2).

      Dân cư thưa thớt: Vùng núi, trung du. (khoảng 100 người/km2). Thấp nhất là khu vực Tây Bắc.

→ Miền núi thiếu lao động để khai thác tiềm năng kinh tế. Đồng bằng chịu sức ép dân số đến kinh tế - xã hội và môi trường.

   + Không đồng đều theo thành thị và nông thôn:

      Tập trung đông ở nông thôn (74%).

      Tập trung ít ở thành thị (26%).

Đặc điểm Quần cư nông thôn Quần cư thành thị
Phân bố dân cư Tập trung thành các điểm dân cư. Tập trung ở thị trấn, đô thị lớn.
Tên gọi điểm quần cư Làng, ấp (người Kinh). Bản (người Tày, Thái, Mường,...); Buôn, plây (các dân tộc ở Trường Sơn, Tây Nguyên); Phum, sóc (Khơ-me). Phường, quận, khu đô thị, chung cư,…
Hình thái nhà cửa Nhà cửa thấp, phân bố thưa thớt. Nhà ống, cao tầng nằm san sát nhau hoặc biệt thự; các chung cư, khu đô thị mới.
Hoạt động kinh tế chủ yếu Nông nghiệp Công nghiệp, dịch vụ
Mật độ dân cư Thấp Cao

- Đặc điểm:

   + Số dân đô thị thấp, tỉ lệ dân thành thị thấp (30%).

   + Trình độ đô thị hóa còn thấp.

   + Quy mô đô thị được mở rộng, phổ biến lối sống thành thị.

   + Phần lớn các đô thị ở nước ta thuộc loại vừa và nhỏ. Phân bố ở đồng bằng, ven biển.

- Xu hướng: Số dân và tỉ lệ dân thành thị có xu hướng tăng → Quá trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ ngày càng cao.

- Nguyên nhân của đô thị hóa:

   + Hệ quả của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.

   + Chính sách phát triển dân số.

....................................

....................................

....................................

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Địa Lí 9 khác: