Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo Chuyên để 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
Với tóm tắt lý thuyết Chuyên đề Sử 12 Chuyên để 3: Quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam sách Chân trời sáng tạo hay nhất, ngắn gọn sẽ giúp học sinh lớp 12 nắm vững kiến thức trọng tâm, ôn luyện để học tốt Chuyên đề học tập Lịch Sử 12.
1. Một số khái niệm
a) Toàn cầu hoá
► Khái niệm toàn cầu hoá
- Toàn cầu hoá là một thuật ngữ phản ánh quá trình gia tăng mạnh mẽ các liên kết, tác động và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, dân tộc, khu vực ở quy mô toàn cầu. Theo nghĩa hẹp, toàn cầu hoá chỉ quá trình hình thành thị trường toàn cầu làm tăng sự tương tác, phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế quốc gia.
► Biểu hiện của toàn cầu hoá
- Toàn cầu hoa mở rộng thị trường; đồng thời, mở thêm nhiều thị trường mới, góp phần phát triển mạnh mẽ quan hệ thương mại quốc tế giữa các quốc gia, tạo điều kiện cho các quốc gia chuyên môn hoa sản xuất.
- Sự phát triển và tác động ngày càng lớn của các công ty xuyên quốc gia, thể hiện qua hoạt động thương mại, dầu tư, phát triển nguồn nhân lực và chuyển giao thành tựu khoa học công nghệ.
- Sự hình thành và phát triển của các tổ chức liên kết kinh tế, tài chính.
quốc tế và khu vực đã thúc đẩy sự hợp tác kinh tế giữa các quốc gia, dân tộc trong phát triển kinh tế, đảm bảo an ninh, giải quyết hiệu quả các vấn để toàn cầu như biến đổi khí hậu, nghèo đói, dịch bệnh, tội phạm xuyên quốc gia, ...
- Quá trình trao đổi, giao lưu văn hoa giữa các quốc gia, dân tộc ngày càng gia tăng trên cơ sở quá trình hội nhập quốc tế, tạo điều kiện cho các quốc gia trao đồi ý tưởng, chia sẻ giá trị và tăng cường thực hành văn hóá, từ đó, hình thành các xã hội đa văn hoá.
- Sự phát triển của các vấn đề an ninh phi truyền thống dẫn đến những thách thức an ninh cho các quốc gia, dân tộc, đòi hỏi sự hợp tác giữa các quốc gia; đồng thời, gia tăng vai trò của các tổ chức quốc tế và khu vực trong việc giải quyết các thách thức từ khủng bố quốc tế, nạn buôn người, tội phạm ma tuý, ...
► Tác động của toàn cầu hoá
♦ Tác động tích cực
- Về kinh tế:
+ Thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của quan hệ thương mại quốc tế, tăng cường kết nối các trung tâm kinh tế thế giới thông qua các hoạt động thương mại, tài chính, đầu tư,...
+ Các quốc gia có thể tham gia vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế toàn cầu, qua đó, tạo cơ hội việc làm, thúc đẩy kinh tế phát triển, thay đổi trong đời sống xã hội của các quốc gia.
- Về chính trị:
+ Thúc đẩy quá trình củng cố, hoàn thiện các thiết chế và hệ thống luật pháp quốc tế, nhằm đảm bảo một thể chế quốc tế vững mạnh, có khả năng quản trị toàn cầu.
+ Tăng cường sự hợp tác giữa các quốc gia, dân tộc trong việc giải quyết những vấn đề phát triển chung; đồng thời, đối phó hiệu quả với các vấn đề toàn cầu.
+ Gia tăng quá trình phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia, nhằm giảm khả năng xảy ra xung đột, chiến tranh, tạo dựng không gian hoà bình cho các quốc gia và khu vực trên thế giới.
- Về văn hoá-xã hội:
+ Thúc đẩy quá trình giao lưu văn hoá, trao đổi và chia sẻ những giá trị xã hội để tăng cường sự hiểu biết giữa các cộng đồng, các quốc gia có nền văn hoá-xã hội khác nhau, từ đó, gia tăng sự hợp tác và giảm xung đột, đối đầu.
+ Tác động tích cực đến giáo dục, y tế, du lịch,... giúp xã hội ngày càng phát triển gần nhau.
- Về khoa học công nghệ: thúc đẩy quá trình giao lưu, trao đổi khoa học, công nghệ giữa các quốc gia trên thế giới, tạo điều kiện cho các quốc gia phát triển kinh tế-xã hội và hội nhập quốc tế hiệu quả.
♦ Tác động tiêu cực
- Về kinh tế:
+ Tạo nên sự lệ thuộc lớn về tài chính và công nghệ, gây khó khăn cho các nước vừa và nhỏ trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế.
+ Gia tăng quá trình cạnh tranh kinh tế giữa các quốc gia.
- Về chính trị:
+ Toàn cầu hoá gắn với các tổ chức quốc tế, các công ty xuyên quốc gia, làm cho quyền lực của các quốc gia bị suy giảm trong quan hệ quốc tế.
+ Làm xuất hiện ngày càng nhiều nguy cơ đe doạ an ninh của các quốc gia, chủ yếu là các thách thức từ an ninh phi truyền thống.
- Về văn hoá-xã hội:
+ Nguy cơ mất bản sắc văn hoá của các quốc gia, dân tộc trong quá trình hội nhập quốc tế; tạo nguy cơ xung đột giữa các nền văn hoá.
+ Thúc đẩy quá trình phân hoá giàu nghèo, gia tăng bất bình đẳng xã hội, tệ nạn xã hội,...
b) Hội nhập quốc tế
► Khái niệm hội nhập quốc tế
- Hội nhập quốc tế là quá trình liên kết, gắn kết giữa các quốc gia, vùng lãnh thổ với nhau thông qua việc tham gia các tổ chức, thiết chế, cơ chế, hoạt động hợp tác quốc tế vì mục tiêu phát triển của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, tạo thành sức mạnh tập thể giải quyết những vấn đề chung mà các bên cùng quan tâm.
► Các lĩnh vực hội nhập quốc tế
♦ Hội nhập kinh tế
- Hội nhập kinh tế là quá trình gắn kết các nền kinh tế của từng nước với khu vực, thế giới thông qua tự do hoá, mở cửa nền kinh tế theo những hình thức khác nhau: từ đơn phương đến song phương; tiểu khu vực hoặc vùng; khu vực, liên khu vực và toàn cầu.
- Hội nhập kinh tế có thể diễn ra theo nhiều mức độ, như:
+ Thoả thuận thương mại ưu đãi (PTA)
+ Khu vực mậu dịch tự do (FTA)
+ Thị trường chung
+ Liên minh kinh tế-tiền tệ
♦ Hội nhập chính trị
- Hội nhập chính trị là quá trình các nước tham gia vào các cơ chế quyền lực tập thể nhằm theo đuổi những mục tiêu nhất định và hành xử phù hợp với các quy định chung.
- Các nước tham gia hội nhập chính trị chia sẻ chung các giá trị cơ bản, mục tiêu, lợi ích, nguồn lực vật chất.
- Giai đoạn hội nhập chính trị cao đòi hỏi sự tôn trọng về thể chế chính trị và độ tin cậy hoàn toàn của các thành viên trong hợp tác.
♦ Hội nhập an ninh-quốc phòng
- Hội nhập an ninh-quốc phòng là quá trình các nước tham gia vào cơ chế hợp tác vì mục tiêu duy trì hoà bình và an ninh.
- Các nước trong quá trình hội nhập phải tham gia vào các thoả thuận song phương hay đa phương về an ninh quốc phòng trên cơ sở các nguyên tắc chia sẻ và liên kết mục tiêu chung, tiến hành các hoạt động chung về đảm bảo an ninh-quốc phòng,...
- Các hình thức chủ yếu hội nhập an ninh-quốc phòng:
+ Hiệp ước phòng thủ chung
+ Hiệp ước liên minh quân sự song phương
+ Các dàn xếp an ninh tập thể
+ Các dàn xếp về an ninh hợp tác
♦ Hội nhập văn hoá-xã hội
- Hội nhập văn hoá-xã hội là quá trình các nước mở cửa, trao đổi văn hoá với các nước khác thông qua việc chia sẻ các giá trị văn hoá, tinh thần với thế giới; tiếp thu các giá trị văn hoá tiến bộ của thế giới để bổ sung và làm giàu nền văn hoá dân tộc.
- Các nước tham gia hội nhập sẽ gắn kết trong các tổ chức hợp tác, phát triển văn hoá-giáo dục, xã hội khu vực và hợp tác chặt chẽ với các nước thành viên hướng tới xây dựng một cộng đồng văn hoá-xã hội rộng lớn hơn trên phạm vi khu vực và toàn cầu.
2. Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
a) Tác động của toàn cầu hoá đối với Việt Nam
♦ Tác động tích cực
- Về kinh tế, toàn cầu hoá tạo điều kiện cho Việt Nam gắn kết với nền kinh tế thế giới thông qua các hoạt động thương mại tự do, đầu tư quốc tế, tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế khu vực và thế giới như WB, WTO, IMF, APEC,...
- Về chính trị, toàn cầu hoá đã tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng quan hệ đối ngoại, đối tác chiến lược, qua đó, tăng cường ảnh hưởng chính trị, nâng cao vị thế và uy tín quốc gia trên trường quốc tế.
- Về văn hoá-xã hội:
+ Tạo điều kiện cho Việt Nam tăng cường giao lưu, tiếp biến văn hoá với các quốc gia khác trong khu vực, trên thế giới, từ đó, tiếp thu những giá trị văn hoá mới bổ sung làm phong phú và đa dạng cho văn hoá Việt Nam.
+ Giúp Việt Nam giải quyết hiệu quả các vấn đề giáo dục, xã hội, phục vụ tốt cho sự phát triển và hội nhập đất nước.
♦ Tác động tiêu cực
- Về kinh tế:
+ Tạo môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các nền kinh tế, Việt Nam phải chịu sức ép cạnh tranh với các nền kinh tế khác ở khu vực và thế giới.
+ Nguy cơ lệ thuộc vào các nguồn vốn đầu tư và công nghệ nước ngoài, Việt Nam dễ bị tác động bởi những biến động của tình hình kinh tế toàn cầu. Chín
- Về chính trị:
+ Chủ quyền, an ninh quốc gia, đặc biệt là các vấn đề an ninh phi truyền thống: tội phạm quốc tế, khủng bố, tội phạm mạng, dịch bệnh,... có thể đe doạ đến sự ổn định chính trị của đất nước.
+ Trong quá trình cạnh tranh chiến lược ngày càng gay gắt giữa các nước lớn, khả năng cao Việt Nam sẽ phải đối mặt với sức ép về an ninh và chính trị từ các nước lớn.
- Về văn hoá-xã hội:
+ Đưa đến nguy cơ suy thoái về đạo đức, lối sống của người Việt Nam.
+ Nhiều giá trị văn hoá truyền thống của Việt Nam đứng trước nguy cơ bị mai một.
- Về khoa học-công nghệ:
+ Việt Nam phải đối mặt với nguy cơ tụt hậu về khoa học, công nghệ so với các nước khác trong khu vực và thế giới;
+ Việt Nam còn phải đối phó với các loại tội phạm công nghệ cao xuyên quốc gia.
- Về môi trường: toàn cầu hoá làm gia tăng ô nhiễm môi trường và biến đổi khí hậu ở Việt Nam.
b) Việt Nam hội nhập khu vực và quốc tế
► Việt Nam hội nhập khu vực Đông Nam Á, vai trò và đóng góp của Việt Nam trong ASEAN
- Quá trình hội nhập của Việt Nam:
+ Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc (năm 1991), quan hệ Việt Nam với ASEAN phát triển tích cực.
+ Năm 1992, Việt Nam đã tham gia Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và trở thành quan sát viên của ASEAN.
+ Từ năm 1993, Việt Nam họp tham vấn thường xuyên với ASEAN, bắt đầu tham gia các chương trình và dự án hợp tác ASEAN trên 5 lĩnh vực: khoa học-công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá-thông tin, phát triển xã hội.
+ Năm 1994, Việt Nam trở thành thành viên của Diễn đàn khu vực ASEAN (ARF)-diễn đàn khu vực đầu tiên bàn về các vấn đề chính trị-an ninh do ASEAN giữ vai trò chủ đạo.
+ Ngày 28-7-1995, Việt Nam chính thức gia nhập ASEAN.
- Vai trò và đóng góp của Việt Nam
+ Việt Nam phát huy vai trò là hạt nhân thúc đẩy doàn kết, thống nhất, tích cực thúc đẩy kết nạp Lào, Mi-an-ma (năm 1997) và Cam-pu-chia (năm 1999) vào ASEAN, góp phần hiện thực hóa ý tưởng về một ASEAN bao gồm toàn bộ 10 nước Đông Nam Á.
+ Việt Nam có nhiều đóng góp quan trọng trong việc xác định mục tiêu, phương hướng phát triển và hình thành các quyết sách lớn của ASEAN, thể hiện qua việc góp phần xây dựng và thông qua nhiều văn kiện quan trọng, như: Tầm nhìn ASEAN năm 2020, Hiến chương ASEAN, Tầm nhìn Cộng đồng ASEAN năm 2025 và các kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng, các Lộ trình xây dựng Cộng đồng ASEAN,...
+ Việt Nam luôn hoàn thành tốt trách nhiệm của một nước thành viên và phát huy vai trò nòng cốt, dẫn dắt, điều phối thông qua việc 2000 đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN 1995 vào các năm 2010 và 2020; đồng thời, chủ trì và đăng cai tổ chức nhiều hội nghị, sự kiện quan trọng.
+ Việt Nam đóng xây dựng nguyên tắc, cùng ASEAN ứng phó hiệu quả các nguy cơ đe doạ hoà bình, an ninh và ổn định khu vực, thúc đẩy đối thoại và hợp tác, đưa TAC trở thành bộ quy tắc chỉ đạo mối quan hệ không chỉ giữa các nước ASEAN mà cả giữa ASEAN với các nước ngoài khu vực,...
+ Liên quan đến Biển Đông, Việt Nam của các bên ở Biển Đông (DOC), thúc quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC),...
+ Việt Nam có nhiều đóng góp quan trọng trong mở rộng quan hệ và thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với các đối tác như việc thúc đẩy mở rộng Hội nghị cấp cao Đông Á (EAS) để Nga và Mỹ tham gia. Theo sáng kiến của Việt Nam, Hội nghị Bộ trưởng Quốc phòng ASEAN mở rộng (ADMM+) được hình thành, với thành viên là các nước ASEAN và các đối tác. Việt Nam cũng đảm nhận thành công vai trò điều phối quan hệ ASEAN-Trung Quốc (2009-2012), ASEAN-EU (2012-2015), ASEAN-Ấn Độ (2015-2018) và ASEAN-Nhật Bản (2018-2021).
+ Việt Nam là nước đi đầu trong khu vực lên ý tưởng về một Cộng đồng Văn hoá-Xã hội, đề xuất và chủ trì xây dựng nhiều văn kiện quan trọng cho Cộng đồng; tổ chức thành công rất nhiều sự kiện quan trọng cấp Bộ trưởng thuộc Cộng đồng Văn hoá-Xã hội ASEAN, bao gồm Hội nghị Hội đồng Văn hoá-Xã hội ASEAN năm 2010, Hội nghị Bộ trưởng Thanh niên ASEAN năm 2011, Hội nghị Bộ trưởng Văn hoá và Nghệ thuật ASEAN năm 2014 hay Hội nghị Bộ trưởng Y tế ASEAN năm 2014.
► Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế
♦ Quá trình hội nhập của Việt Nam: Sau khi thống nhất đất nước (1976), Việt Nam đã chủ động tham gia vào các tổ chức quốc tế, cụ thể:
- Việt Nam là thành viên của Liên hợp quốc (1977), Hội đồng tương trợ kinh tế (1978), Liên minh Nghị viện thế giới (1979), Tổ chức Cảnh sát hình sự quốc tế (Interpol) (1991), Diễn đàn Hợp tác Á-Âu (ASEM) (1996), (APEC) (1998),...
- Năm 2007, Việt Nam trở thành thành viên của WTO.
- Năm 2018, Việt Nam kí kết Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) với tư cách là một trong 11 nền kinh tế sáng lập. Việt Nam đã có bước tiến dài trong hội nhập quốc tế, trở thành một nước trực tiếp tham gia định hình khuôn khổ, luật lệ, chiều hướng vận động của nền kinh tế thế giới, khẳng định Việt Nam là một trong 14 nước tham gia đàm phán về Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương vì thịnh vượng (IPEF).
- Từ năm 2020, Việt Nam phê chuẩn và triển khai có hiệu quả Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và EU (EVFTA); tham gia kí Hiệp định Đối tác Kinh tế toàn diện khu vực (RCEP), tạo cơ sở cho quá trình đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam.
♦ Vai trò và đóng góp của Việt Nam
- Việt Nam là một thành viên tích cực, có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế thông qua việc:
+ Hai lần được bầu làm Uỷ viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc (nhiệm kì 2008-2009 và nhiệm kì 2020-2021);
+ Hai lần được bầu vào Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc (nhiệm kì 2014-2016 và nhiệm kì 2023-2025).
+ Việt Nam đã đăng cai và chủ trì tổ chức thành công nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, như: Hội nghị cấp cao Tổ chức các nước sử dụng tiếng Pháp (năm 1997), Hội nghị cấp cao ASEM (năm 2005), Hội nghị cấp cao APEC (các năm 2006 và 2017)... Từ năm 2014, Việt Nam đã cử một số sĩ quan và đơn vị quân đội, sĩ quan công an tham gia lực lượng gìn giữ hoà bình của Liên hợp quốc.
- Từ năm 2011, Việt Nam chủ động và tích cực đẩy mạnh quá trình hội nhập quốc tế. Đến năm 2021, Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nhiều lĩnh vực của đời sống quốc tế, trở thành thành viên có trách nhiệm, có vị thế, vai trò và ảnh hưởng nhất định trong cộng đồng quốc tế, cả về kinh tế, chính trị, văn hoá-xã hội,...
Xem thêm tóm tắt lý thuyết chuyên đề Lịch Sử lớp 12 Chân trời sáng tạo hay khác:
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chuyên đề 1: Lịch sử tín ngưỡng và tôn giáo ở Việt Nam
Lý thuyết Chuyên đề Lịch Sử 12 Chuyên để 2: Nhật Bản: hành trình lịch sử từ năm 1945 đến nay
Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Kết nối tri thức
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Chân trời sáng tạo
- Giải Chuyên đề học tập Lịch Sử 12 Cánh diều
- Giải lớp 12 Kết nối tri thức (các môn học)
- Giải lớp 12 Chân trời sáng tạo (các môn học)
- Giải lớp 12 Cánh diều (các môn học)
- Giải Tiếng Anh 12 Global Success
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Smart World
- Giải sgk Tiếng Anh 12 Friends Global
- Lớp 12 Kết nối tri thức
- Soạn văn 12 (hay nhất) - KNTT
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - KNTT
- Giải sgk Toán 12 - KNTT
- Giải sgk Vật Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Hóa học 12 - KNTT
- Giải sgk Sinh học 12 - KNTT
- Giải sgk Lịch Sử 12 - KNTT
- Giải sgk Địa Lí 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - KNTT
- Giải sgk Tin học 12 - KNTT
- Giải sgk Công nghệ 12 - KNTT
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - KNTT
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - KNTT
- Giải sgk Âm nhạc 12 - KNTT
- Giải sgk Mĩ thuật 12 - KNTT
- Lớp 12 Chân trời sáng tạo
- Soạn văn 12 (hay nhất) - CTST
- Soạn văn 12 (ngắn nhất) - CTST
- Giải sgk Toán 12 - CTST
- Giải sgk Vật Lí 12 - CTST
- Giải sgk Hóa học 12 - CTST
- Giải sgk Sinh học 12 - CTST
- Giải sgk Lịch Sử 12 - CTST
- Giải sgk Địa Lí 12 - CTST
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - CTST
- Giải sgk Tin học 12 - CTST
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - CTST
- Giải sgk Âm nhạc 12 - CTST
- Lớp 12 Cánh diều
- Soạn văn 12 Cánh diều (hay nhất)
- Soạn văn 12 Cánh diều (ngắn nhất)
- Giải sgk Toán 12 Cánh diều
- Giải sgk Vật Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hóa học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Sinh học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Lịch Sử 12 - Cánh diều
- Giải sgk Địa Lí 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục KTPL 12 - Cánh diều
- Giải sgk Tin học 12 - Cánh diều
- Giải sgk Công nghệ 12 - Cánh diều
- Giải sgk Hoạt động trải nghiệm 12 - Cánh diều
- Giải sgk Giáo dục quốc phòng 12 - Cánh diều
- Giải sgk Âm nhạc 12 - Cánh diều