Với 15 câu hỏi trắc nghiệm Cụ Đồ Chiểu Tiếng Việt lớp 5 có đáp án chi tiết, chọn lọc
sách Kết nối tri thức sẽ giúp học sinh ôn luyện trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5.
Câu 1: Nguyễn Đình Chiểu sinh năm bao nhiêu?
A. 1822.
B. 1823.
C. 1824.
D. 1825.
A. 1822.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ra trong một gia đình nhà nho ở làng Tân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
Câu 2: Nguyễn Đình Chiểu sinh ra trong gia đình như thế nào?
A. Nhà nho.
B. Thợ dệt.
C. Ngư dân.
D. Quan lại.
A. Nhà nho.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Nguyễn Đình Chiểu (1822 – 1888) sinh ra trong một gia đình nhà nho ở làng Tân Thới, huyện Bình Dương, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (nay là Thành phố Hồ Chí Minh).
Câu 3: Nguyễn Đình Chiểu sinh ra tại làng nào?
A. Tân Thới.
B. Bình Dương.
C. Tân Bình.
D. Gia Định.
A. Tân Thới.
Hướng dẫn giải:
Nguyễn Đình Chiểu sinh ra tại làng Tân Thới.
Câu 4: Năm 1833, do cuộc binh biến trong triều đình, điều gì đã có xảy ra với cha của cậu bé Chiểu?
A. Bị mất chức.
B. Lâm bệnh nặng.
C. Mất tích.
D. Bị giết hại.
A. Bị mất chức.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1833, do cuộc binh biến trong triều đình, cha bị mất chức, gia đình li tán, cậu bé Chiểu mới mười hai tuổi đã phải xa cha mẹ, ra Huế ở nhờ nhà một người bạn của cha để ăn học.
Câu 5: Gia đình cậu bé Chiểu phải li tán vào lúc nào?
A. 1832.
B. 1833.
C. 1834.
D. 1835.
B. 1833.
Hướng dẫn giải:
Gia đình cậu bé Chiểu phải li tán vào năm 1833.
Câu 6: "Tú tài" có nghĩa là gì?
A. Học vị thấp nhất trong hệ thống khoa cử ngày xưa.
B. Tên một giải thưởng danh giá dành cho người tài.
C. Học vị cao nhất trong hệ thống khoa cử ngày xưa.
D. Danh hiệu do vua ban tặng cho người đứng đầu trong kì thi nào đó.
A. Học vị thấp nhất trong hệ thống khoa cử ngày xưa.
Hướng dẫn giải:
"Tú tài" có nghĩa là . Học vị thấp nhất trong hệ thống khoa cử ngày xưa.
Câu 7: Cậu bé Chiểu ở nhờ nhà một người bạn của cha để ăn học ở đâu khi phải xa cha mẹ?
A. Huế.
B. Quảng Nam.
C. Quảng Bình.
D. Đà Nẵng.
A. Huế.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1833, do cuộc binh biến trong triều đình, cha bị mất chức, gia đình li tán, cậu bé Chiểu mới mười hai tuổi đã phải xa cha mẹ, ra Huế ở nhờ nhà một người bạn của cha để ăn học.
Câu 8: Nguyễn Đình Chiểu đỗ tú tài tại trường thi nào?
A. Gia Định.
B. Bình Dương.
C. Tân Bình.
D. Bình Định.
A. Gia Định.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu trở về quê mẹ, đỗ tú tài tại trường thi Gia Định. Hai năm sau, ông lại trở ra Huế học tập, chờ kì thi năm Kỷ Dậu, 1849. Nhưng cuối năm 1848, mẹ mất, Nguyễn Đình Chiều phải bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Trên đường về, ông bị ốm nặng, mù cả hai mắt, chạy chữa mãi không khỏi. Cuối năm 1849, Nguyễn Đình Chiểu mới về đến Gia Định “lỡ bề báo hiếu, lỡ đường lập thân”.
Câu 9: Nguyễn Đình Chiểu trở ra Huế học vào năm nào?
A. 1844.
B. 1845.
C. 1846.
D. 1847.
B. 1845.
Hướng dẫn giải:
Nguyễn Đình Chiểu trở ra Huế học vào năm 1845.
Câu 10: Vì sao Nguyễn Đình Chiểu bỏ thi?
A. Vì mẹ mất, ông về quê chịu tang mẹ.
B. Vì gia đình không đồng ý cho ông đi thi.
C. Vì kì thi có dấu hiệu không công bằng.
D. Vì ông nghĩ mình sẽ thi trượt.
A. Vì mẹ mất, ông về quê chịu tang mẹ.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu trở về quê mẹ, đỗ tú tài tại trường thi Gia Định. Hai năm sau, ông lại trở ra Huế học tập, chờ kì thi năm Kỷ Dậu, 1849. Nhưng cuối năm 1848, mẹ mất, Nguyễn Đình Chiều phải bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Trên đường về, ông bị ốm nặng, mù cả hai mắt, chạy chữa mãi không khỏi. Cuối năm 1849, Nguyễn Đình Chiểu mới về đến Gia Định “lỡ bề báo hiếu, lỡ đường lập thân”.
Câu 11: Vì sao Nguyễn Đình Chiểu bị mù?
A. Vì bị ốm nặng.
B. Vì bị kẻ xấu hãm hại.
C. Vì khóc quá nhiều.
A. Vì bị ốm nặng.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1843, Nguyễn Đình Chiểu trở về quê mẹ, đỗ tú tài tại trường thi Gia Định. Hai năm sau, ông lại trở ra Huế học tập, chờ kì thi năm Kỷ Dậu, 1849. Nhưng cuối năm 1848, mẹ mất, Nguyễn Đình Chiều phải bỏ thi về Nam chịu tang mẹ. Trên đường về, ông bị ốm nặng, mù cả hai mắt, chạy chữa mãi không khỏi. Cuối năm 1849, Nguyễn Đình Chiểu mới về đến Gia Định “lỡ bề báo hiếu, lỡ đường lập thân”.
Câu 12: Sau thời gian chịu tang mẹ, Nguyễn Đình Chiểu làm gì để tiếp tục sống? (Chọn 2 đáp án)
A. Mở trường dạy học.
B. Làm thuốc chữa bệnh cho dân.
C. Đánh bắt cá.
D. Viết thư pháp.
A. Mở trường dạy học.
B. Làm thuốc chữa bệnh cho dân.
Câu 13: Nguyễn Đình Chiểu được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên nào?
A. Cụ Đồ Chiểu.
B. Ông giáo Chiểu.
C. Cụ Đồ Tài.
D. Quân Chiểu.
A. Cụ Đồ Chiểu.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Trái tim nhân hậu của ông luôn gắn bó sắt son với vận mệnh của đất nước. Ông được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên trìu mến “cụ Đồ Chiểu” như một cách tri ân với người thầy đáng kính của “lòng dân”.
Câu 14: Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta, Nguyễn Đình Chiểu đã làm gì?
A. Cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc.
B. Xung phong ra trận.
C. Kêu gọi bạn bè quốc tế giúp đỡ.
D. Trở thành lãnh đạo của đội quân địa phương.
A. Cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn sau:
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Trái tim nhân hậu của ông luôn gắn bó sắt son với vận mệnh của đất nước. Ông được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên trìu mến “cụ Đồ Chiểu” như một cách tri ân với người thầy đáng kính của “lòng dân”.
Câu 15: Bài đọc ca ngợi điều gì ở Nguyễn Đình Chiểu?
A. Tấm lòng yêu nước, thương dân.
B. Tinh thần chủ động, sáng tạo.
C. Sự hiền hậu, bao dung.
D. Sự hài hước, vui tươi.
A. Tấm lòng yêu nước, thương dân.
Hướng dẫn giải:
Chú ý đoạn cuối của bài đọc:
Năm 1858, giặc Pháp xâm lược nước ta. Nguyễn Đình Chiểu cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc. Ông sáng tác thơ văn bày tỏ niềm tiếc thương, cảm phục đối với những người đã hi sinh vì đất nước; khích lệ mạnh mẽ tinh thần chiến đấu của nhân dân. Trái tim nhân hậu của ông luôn gắn bó sắt son với vận mệnh của đất nước. Ông được nhân dân Lục tỉnh gọi bằng cái tên trìu mến “cụ Đồ Chiểu” như một cách tri ân với người thầy đáng kính của “lòng dân”.
Xem thêm câu hỏi trắc nghiệm Tiếng Việt lớp 5 Kết nối tri thức có đáp án hay khác: