Soạn bài Hội thoại



Soạn bài Hội thoại

I. Vai xã hội trong hội thoại

Câu 1: Quan hệ giữa các nhân vật tham gia hội thoại trong đoạn trích là quan hệ trên - dưới:

- Người cô ở vai trên

- Hồng là vai dưới.

Câu 2:

- Cách xử sự của người cô không phù hợp với quan hệ ruột thịt.

- Với tư cách là người lớn tuổi, vai trên, người cô đã không có thái độ đúng mực của người lớn đối với trẻ em.

(xưng "tao", gọi cháu là "mày" → thể hiện tình cảm không gần gũi).

Câu 3: Những chi tiết cho thấy nhân vật Hồng đã cố gắng kìm nén sự bất bình của mình để giữ thái độ lễ phép

- tôi cúi đầu không đáp.

- lại im lặng cúi đầu xuống đất ... cổ họng tôi đã nghẹn ứ khóc không ra tiếng.

Hồng phải làm vậy vì hồng thuộc vai dưới, có bổn phận tôn trọng người trên.

Soạn bài Hội thoại | Ngắn nhất Soạn văn 8

II. Luyện tập

Câu 1:

- Những chi tiết thể hiện thái độ nghiêm khắc của Trần Quốc Tuấn: Nay các ngươi nhìn chủ mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn, ..., đau xót biết chừng nào!

- Những chi tiết thể hiện thái độ khoan dung của Trần Quốc Tuấn: Nếu các ngươi biết chuyên tập sách theo lời dạy bảo của ta, thì mới phải đạo thần chủ, ... Ta viết bài hịch này để các ngươi biết bụng ta.

Câu 2:

a. Vai xã hội:

   + Lão Hạc: địa vị thấp nhưng tuổi tác cao hơn ông giáo

   + Ông giáo: địa vị xã hội cao nhưng tuổi ít hơn lão Hạc.

b.

Trong cử chỉ: Ông giáo nói với Lão Hạc những lời lẽ ôn tồn, thân mật nắm lấy vai lão, mời lão hút thuốc, uống nước, ăn khoai.

Trong lời lẽ:

- Gọi "cụ" xưng hô gộp: "ông – con mình". → thể hiện sự tôn kính người già.

- Xưng là "tôi" → thể hiện quan hệ bình đẳng.

c.

- Lão Hạc gọi người xưng hô với mình là ông giáo, thể hiện sự quý trọng với người có học:

   + Ông giáo dạy phải!

   + Nói đùa thế, chứ ông giáo cho để khi khác.

- Lão Hạc cũng dùng các từ như: chúng mình, nói đùa thế,... những từ này thể hiện sự giản dị và thân tình trong mối quan hệ giữa lão Hạc và ông giáo.

- Đoạn trích này cũng đồng thời cho thấy tâm trạng buồn và sự giữ ý của lão lúc này. Các chi tiết chứng tỏ điều đó như: lão chỉ cười đưa đà, cười gượng; lão thoái thác việc ăn khoai, không tiếp tục ở lại uống nước và nói chuyện tiếp với ông giáo. Những chi tiết này rất phù hợp với tâm trạng day dứt của lão Hạc sau khi lão bán chó.

Câu 3:

Đoạn hội thoại giữa Dế Mèn và Dế Choắt:

Hôm ấy Dế Mèn sang chơi nhà Dế Choắt, thấy trong nhà luộm thuộm liền bảo:

- Sao chú mày ăn ở cẩu thả quá như thế! Nhà cửa đâu mà tuềnh toàng, nếu có đứa nào đến phá thì chú mày chết ngay đuôi.

Dế Choắt trả lời tôi bằng một giọng rất buồn rầu:

- Thưa anh, em cũng muốn khôn nhưng không khôn được, động đến việc là em thở rồi, không còn sức đâu mà đào bới nữa.

Dế Mèn có thái độ trích thượng, kẻ cả, vừa thể hiện sự hống hách:

     + Cách xưng hô là "tao" và "chú mày" dù cả hai bằng tuổi, đó là thái độ của bề trên với kẻ dưới.

     + Thái độ khinh thường Dế Choắt khi: chê bai nhà Dế Choắt luộm thuộm, bề bộn.

     + Chân dung của Dế Choắt được miêu tả gầy gò, xấu xí, như gã nghiện thuốc phiện… Thể hiện sự cao ngạo của Dế Mèn đối với bạn của mình.

- Thái độ của Dế Choắt cung kính, nhút nhát, e dè:

     + Xưng hô cung kính xưng là "em" gọi Dế Mèn là "anh"

     + Thể hiện sự yếu đuối, buồn bã trong lời nói "muốn khôn nhưng khôn được", "động đến việc là không thở nổi"

- Qua cách xưng hô, cử chỉ, thái độ kèm theo lời ta có thể nắm được vai giao tiếp, hiểu được cách đối xử giữa các nhân vật với nhau.

Bài giảng: Hội thoại - Cô Phạm Lan Anh (Giáo viên VietJack)

Xem thêm các bài Soạn văn lớp 8 cực ngắn, hay khác:

Xem thêm các loạt bài Để học tốt Ngữ văn 8 hay khác:




Giải bài tập lớp 8 sách mới các môn học