Phần lớn gene của sinh vật nhân thực và vi khuẩn cổ là gene phân mảnh, tức có vùng mã hóa của gene

Câu 1.25 trang 9 sách bài tập Sinh học 12: Phần lớn gene của sinh vật nhân thực và vi khuẩn cổ là gene phân mảnh, tức có vùng mã hóa của gene gồm các đoạn DNA được dịch mã (exon) xen kẽ các đoạn DNA không được dịch mã (intron). Quan sát vùng mã hóa của một số gene ở Hình 1.5 và cho biết phát biểu nào dưới đây là đúng.

Phần lớn gene của sinh vật nhân thực và vi khuẩn cổ là gene phân mảnh, tức có vùng mã hóa của gene

A. Số lượng nucleotide ở đoạn DNA được dịch mã nhiều hơn đoạn DNA không được dịch mã.

B. Số lượng nucleotide ở vùng không mã hóa tỉ lệ thuận với chiều dài vùng mã hóa của gene.

C. Số lượng nucleotide ở đoạn DNA được dịch mã của gene càng nhiều thì sinh vật càng phát triển.

D. Số lượng nucleotide ở đoạn DNA được dịch mã và không dịch mã ở các gene là khác nhau.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

A. Sai. Không phải số lượng nucleotide ở đoạn DNA được dịch mã (exon) luôn nhiều hơn đoạn DNA không được dịch mã (intron) ví dụ như ở chuột đoạn exon có 119 nucleotide nhưng có đoạn intron lại có tới 403 nucleotide.

B. Sai. Số lượng nucleotide ở vùng không mã hóa (intron) không phải luôn tỉ lệ thuận với chiều dài vùng mã hóa của gene.

C. Sai. Không phải số lượng nucleotide ở đoạn DNA được dịch mã (exon) của gene càng nhiều thì sinh vật càng phát triển.

D. Đúng. Quan sát hình cho thấy, số lượng nucleotide ở đoạn DNA được dịch mã (exon) và không dịch mã (intron) ở các gene là khác nhau.

Lời giải SBT Sinh 12 Bài 1: Gene và cơ chế truyền thông tin di truyền hay khác:

Xem thêm các bài giải sách bài tập Sinh học lớp 12 Chân trời sáng tạo hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 12 hay khác:


Giải bài tập lớp 12 Chân trời sáng tạo khác