Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập 6 trang 28

Bài tập 6. trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc bài ca dao sau và trả lời các câu hỏi:

Chiều chiều trước bến Văn Lâu(1)

Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm

Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?

Thuyền ai thấp thoáng bên sông

Đưa câu mái đẩy, chạnh lòng nước non.

(Nguyễn Xuân Kính - Phan Đăng Nhật - Phan Đăng Tài - Nguyễn Thuý Loan - Đặng Diệu Trang, Kho tàng ca dao người Việt, tập 1,

NXB Văn hoá - Thông tin, Hà Nội, 2001, tr. 515)

(1) ' Đây vốn là bài thơ của Ưng Bình Thúc Giạ Thị (1877 - 1961), một nhà thơ nổi tiếng thời Tự Đức, sau đó đã đi vào dân gian, trở thành bài hát dân gian.

Câu 1 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: So với đặc điểm tiêu biểu của thơ lục bát được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr. 89), số tiếng của các dòng trong bài ca dao này có gì khác biệt? Theo em, đây có phải là hiện tượng lục bát biến thể hay không?

Trả lời:

So với đặc điểm của thơ lục bát đã được nêu ở phần Tri thức ngữ văn (SGK, tr. 89), số tiếng trong dòng thứ ba không phải sáu tiếng như thông thường mà kéo dài thành tám tiếng. Bài ca dao này là hiện tượng lục bát biến thể.

Câu 2 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Phần Tri thức ngữ văn cũng cho biết đặc điểm về cách phối thanh của thơ lục bát. Em hãy chỉ ra điểm khác biệt trong cách phối thanh ở bài ca dao trên.

Trả lời:

Tính chất biến thể trong việc phối thanh của bài ca dao: tiếng thứ tám của dòng bát đầu tiên (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) và tiếng thứ sáu của dòng bát thứ hai (Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông) không phải là thanh bằng như thông thường mà là thanh trắc.

Câu 3 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Bài ca dao trên có điểm gì khác biệt về vị trí gieo vần so với những bài thơ lục bát thông thường?

Trả lời:

Ngoài sự biến thể về thanh điệu, so với một bài thơ lục bát thông thường, ta cũng nhận thấy có sự khác biệt về vị trí gieo vần ở bài ca dao. Về vần, tiếng thứ tám của dòng bát (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm) vần với tiếng thứ tư của dòng bát tiếp theo (Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông).

Câu 4 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Việc sử dụng liên tiếp hai dòng thơ tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông?) có tác dụng gì?

Trả lời:

Việc sử dụng liên tiếp hai dòng tám tiếng (Ai ngồi, ai câu, ai sầu, ai thảm/ Ai thương, ai cảm, ai nhớ, ai trông) đã góp phần làm nổi bật tâm trạng buồn bã, sầu muộn, nhớ nhung, trông ngóng của nhân vật trữ tình.

Câu 5 trang 28 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Nêu những cảm nhận của em về thời gian, không gian được miêu tả trong bài ca dao.

Trả lời:

Thời gian và không gian được khắc hoạ trong bài ca dao để lại cho em nhiều ấn tượng. Chính thời gian buổi chiều, không gian mênh mông, xa vắng, trầm mặc của bến Văn Lâu với hình ảnh con thuyền trôi lững lờ trên dòng sông Hương, với điệu hò mái đẩy dìu dặt càng làm tăng thêm nỗi buồn thảm, sầu nhớ trong lòng người.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:


Các loạt bài lớp 6 Kết nối tri thức khác