Giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 Bài tập 2 trang 30

Bài tập 2. trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đọc lại văn bản Cô Tô (từ Khi mặt trời đã lên một vài con sào đến Vo gạo bằng nước biển thôi) trong SGK (tr. 112) và trả lời các câu hỏi:

Câu 1 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân đảo.

Trả lời:

Những chi tiết trong đoạn trích cho thấy tác giả tham dự vào cuộc sống của người dân đảo: tôi đang múc gầu nước giếng; tôi cũng đang đi tắm như mọi người lao động bình thường; anh quẩy nước bên bờ giếng, tôi né ra một bên.

Câu 2 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt được thể hiện qua câu văn nào?

Trả lời:

Cảm nhận chung của tác giả về cảnh sinh hoạt của người dân đảo quanh giếng nước ngọt được thể hiện qua câu văn: Cái giếng nước ngọt ở ria một hòn đảo giữa biển, cái sinh hoạt của nó vui như một cái bến và đậm đà mát nhẹ hơn mọi cái chợ trong đất liền.

Câu 3 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Đoạn trích cho biết điều gì về không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo?

Trả lời:

Không khí chuẩn bị ra khơi của dân đảo rất nhộn nhịp, khẩn trương. Mọi người lấy nước dự trữ lên thuyền, nhiều thuyền lớn nhỏ đang sẵn sàng ra khơi.

Câu 4 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền như thế nào?

Trả lời:

Hình ảnh thùng gỗ, cong, ang gốm da lươn, lá cam lá quýt trong lòng giếng cho thấy sợi dây liên hệ giữa đảo xa và đất liền. Đây là những hình ảnh thường thấy trong cuộc sống của cư dân đất liền. Dụng cụ lấy nước cho thấy bóng dáng nếp sống của các vùng quê Việt, tạo cảm giác thân quen. Lá cam lá quýt xuất hiện trong lòng giếng cho thấy dân đảo đã mang nhiều giống cây từ đất liền ra trồng ở đảo. Cuộc sống ở đảo xa vẫn mang hình bóng của đất liền qua những hình ảnh quen thuộc và bình dị. Từ đây, người đọc cảm nhận được sức sống và hồn quê đất Việt nơi đảo xa.

Câu 5 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Lời nói của anh hùng Châu Hoà Mãn thể hiện những khó khăn của công việc ra khơi như thế nào? Từ đó, em cảm nhận được gì về tinh thần lao động của người dân đảo?

Trả lời:

Những khó khăn của công việc ra khơi mà anh hùng Châu Hoà Mãn nói đến: đi xa, đi dài ngày trên biển, cần dự trữ nước ngọt, nước ngọt thiếu, dân chài trên biển phải rất tiết kiệm nước: "Nước ngọt... chỉ để uống... Vo gạo bằng nước biển thôi". Từ những khó khăn đó, ta có thể cảm nhận được tinh thần vượt khó, chịu đựng gian khổ, chấp nhận khó khăn, quyết tâm bám biển của người lao động ở Cô Tô.

Câu 6 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Những chuyến đi đến các vùng đất không chỉ là cơ hội cho ta nhìn ngắm quang cảnh mà còn để trải nghiệm và cảm nhận cuộc sống sinh hoạt của con người. Đoạn trích có thể hiện được điều này không?

Trả lời:

Đoạn trích đã thể hiện được ý tưởng đến thăm những miền đất mới không chỉ là để nhìn ngắm quang cảnh mà còn để trải nghiệm, cùng sống với người dân bản địa để cảm nhận hương vị cuộc sống sinh hoạt của con người.

Câu 7 trang 30 SBT Ngữ Văn lớp 6 Tập 1: Tìm những câu văn có sử dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn trích và nêu tác dụng của nó.

Trả lời:

Các câu văn có chứa từ so sánh:

Sau trận bão, chân trời, ngấn bể sạch như tấm kính lau hết mây hết bụi.

Mặt trời nhú lên dần dần, rồi lên cho kì hết, tròn trĩnh phúc hậu như lòng đỏ một quả trứng thiên nhiên đầy đặn.

Y như một mâm lễ phẩm tiến ra từ trong bình minh để mừng cho sự trường thọ của tất cả những người chài lưới trên muôn thuở biển Đông.

Biện pháp tu từ so sánh được dùng trong đoạn trích có tác dụng làm cho người đọc hình dung rõ hơn về hoạt động của con người, không khí sinh hoạt của dân đảo, sự gắn bó của tác giả với người dân đảo và sự tôn vinh vẻ đẹp, tầm vóc của những người dân lao động bình thường trên đảo.

Xem thêm các bài giải sách bài tập Ngữ Văn lớp 6 sách Kết nối tri thức với cuộc sống hay, chi tiết khác:


Các loạt bài lớp 6 Kết nối tri thức khác