Bột đá vôi có thể được sử dụng để xử lí khí thải chứa sulfur dioxide

Bài 6.9 trang 22 Sách bài tập Hóa học 11: Bột đá vôi có thể được sử dụng để xử lí khí thải chứa sulfur dioxide từ các nhà máy điện đốt than và dầu mỏ. Phương trình hoá học của phản ứng là:

CaCO3(s) + SO2(g) ⟶ CaSO3(s) + CO2(g)

a) Vì sao phản ứng trên được gọi là phản ứng khử sulfur trong khí thải?

b) Tính giá trị biến thiên enthalpy chuẩn của phản ứng trên theo số liệu giá trị enthalpy tạo thành chuẩn của các hợp chất trong bảng sau đây. Cho biết phản ứng có thuận lợi về mặt năng lượng không.

Hợp chất

CaSO3(s)

CaCO3(s)

SO2(g)

CO2(g)

ΔfH298o (kJ mol−1)

−1 634,9

−1 207,6

−296,8

−393,5

c) Trong phản ứng trên, vì sao đá vôi phải được dùng ở dạng bột?

d) Calcium sulfite (CaSO3) thường được chuyển hoá thành thạch cao có công thức CaSO4.2H2O. Phản ứng hoá học chuyển CaSO3 thành CaSO4.2H2O có thuộc loại phản ứng oxi hoá − khử không? Giải thích.

Lời giải:

a) Phản ứng trên được gọi là phản ứng khử sulfur trong khí thải vì S trong khí thải (SO2) được thay thế bằng C (trong CO2).

b) ΔrH298o = [−1634,9 + (−393,5)] – [−1207,6 + (−296,8)] = −524,0 kJ.

Phản ứng toả nhiệt nên thuận lợi về năng lượng.

c) Sử dụng đá vôi ở dạng bột để tăng diện tích tiếp xúc giữa calcium carbonate với khí nhằm tăng tốc độ phản ứng.

d) Phản ứng hoá học chuyển CaSO3 thành CaSO4.2H2O là phản ứng oxi hoá − khử vì làm tăng số oxi hoá của sulfur từ +4 (trong CaSO3) lên +6 (trong CaSO4).

Lời giải SBT Hóa 11 Bài 6: Sulfur và sulfur dioxide hay khác:

Xem thêm các bài giải sách bài tập Hóa học lớp 11 Cánh diều hay, chi tiết khác: