Dụng cụ đo thời gian cổ

Với câu hỏi ôn tập Vật lí sách Khoa học tự nhiên lớp 6 chọn lọc giúp bạn học tốt môn KHTN 6.

Câu hỏi: Dụng cụ đo thời gian cổ

Trả lời:

a) Đồng hồ cát

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

- Đồng hồ cát là một dụng cụ đo thời gian từ cổ xưa được phát minh ở Alexandria năm 150 trước Công nguyên (TCN). Cấu tạo gồm hai bình thuỷ tinh được nối với nhau bằng một eo hẹp, để cát mịn chảy từ bình này sang bình kia qua eo nối, với một tốc độ nhất định. Mỗi đồng hồ cát đo một khoảng thời gian bằng khoảng thời gian khi cát từ bình này chảy hết sang bình kia. Các yếu tố cảnh hưởng đến thời gian cát chảy là dung lượng cát, kích cỡ và góc của bình, độ rộng cổ eo và chất lượng cát.

b) Đồng hồ nước

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

- Đồng hồ nước là dụng cụ đo thời gian đầu tiên không phụ thuộc vào các yếu tố thiên văn để xác định thời gian, có nghĩa là nó có thể được dùng vào bất cứ lúc nào trong ngày/đêm. Đồng hồ nước hoạt động bằng cách đo lượng nước nhỏ từ bình chứa này sang bình chứa khác. Người Ai Cập sở hữu phát minh này, tuy nhiên nó đã phổ biến và được sử dụng rộng rãi khắp thế giới, và nước trên thế giới thậm chí còn sử dụng loại đồng hồ nước để đo thời gian đến tận thế kỷ XX.

c) Đồng hồ mặt trời

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

Những năm 3500 TCN, người Ai Cập bắt đầu xây dựng những cột lớn, đặt dưới ánh nắng và theo dõi bóng của cột thay đổi hướng và chiều dài để xác định sáng trưa chiều. 2000 năm sau, người Ai Cập sáng tạo chiếc đồng hồ mặt trời với hệ thống đĩa tròn chia làm 12 phần bằng nhau và một kim hứng bóng mặt trời. Giữa trưa, người ta xoay chiếc đồng hồ 180 độ để chỉ giờ chiều. Sau này phát triển nhiều loại đồng hồ mặt trời có quay 360 độ.

Tuy nhiên loại đồng hồ này có khá nhiều hạn chế như không hoạt động vào ban đêm hay những ngày không mặt trời. Đồng hồ cũng không chính xác khi những góc chiếu mặt trời khác nhau sẽ cho bóng phản chiếu khác nhau.

d) Đồng hồ sao

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

Chính người Ai Cập phát minh phương pháp canh thời gian ban đêm bằng dụng cụ thiên văn merkhet vào khoảng những năm 600 TCN. Dụng cụ này còn được biết đến với tên gọi dân gian là đồng hồ sao.

Dụng cụ gồm 1 thanh thước thẳng gắn với một dây dọi (dây có buộc một vật nặng ở đầu dưới, dùng để xác định phương thẳng đứng). Các nhà thiên văn đặt dây dọi thẳng đứng và thanh thước hướng về sao Bắc Cực tạo thành một đường Bắc – Nam. Người ta tính giờ bằng cách quan sát một số ngôi sao nhất định di chuyển qua lại đường ranh giới này.

e) Đồng hồ nến

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

Đồng hồ nến hoạt động đơn giản sử dụng một cây nến đang cháy cùng một bảng chia vạch được đánh dấu liên tục. Nến cháy bao nhiêu tương ứng với những khoảng thời gian trôi đi.

Chưa biết chính xác đồng hồ nến ra đời khi nào và ở đâu nhưng các nhà khoa học cho rằng loại đồng hồ này thịnh hành ở các nước châu Á như Trung Quốc và Nhật Bản từ thế kỷ thứ 6 đến thế kỷ 11.

Vào thế kỷ 14, vua Ả Rập Al-Jazari (1136 - 1206) phát minh ra một loại đồng hồ nến tiên tiến nhất khi thiết kế thêm mặt đồng hồ chuẩn xác kèm theo một khớp vặn giúp giữ nến chặt hơn.

f) Đồng hồ đèn dầu

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

 Đồng hồ đèn dầu tương tự như đồng hồ nến. Đồng hồ được thiết kế với một khung chứa dầu, thường là dầu cá voi dùng để đốt đèn. Trên khung chứa dầu ghi những con số cho biết khoảng thời gian qua đi.

Các nhà khoa học chưa biết chính xác loại đèn dầu này ra đời khi nào và ở đâu nhưng chúng được sử dụng thịnh hành vào thế kỷ 18 trên thế giới.

g) Đồng hồ voi

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

Đỉnh cao của hệ thống đồng hồ nước chính là phát minh đồng hồ voi của Al-Jarazri (1136-1206) vị vua Ả Rập nổi tiếng. Đây là một hệ thống máy móc hoạt động phức tạp (xem hình). Bên trong chú voi rỗng là một bể nước và một thùng nước được khoét lỗ dưới đáy. Thời gian để thùng chìm trong bể là 1 giờ 30 phút. Khi chìm, thùng giật dây kéo con chim trên đỉnh tháp quay báo giờ và làm rơi 1 một trái banh vào miệng con rồng. Con rồng có trục quay tiếp tục đưa trái bóng rơi trúng vào điểm kích hoạt người máy ngồi trước voi giật dây kéo thùng chìm trong bể lên mặt nước trở lại.

h) Đồng hồ nhang

Dụng cụ đo thời gian cổ (ảnh 1)

Người Trung Hoa phát minh ra cách đo thời gian bằng nhang vào thời nhà Tống (960-1279) sau đó phổ biến đến những quốc gia lân cận như Nhật Bản, Cao Ly.

Cấu tạo thường gặp của loại đồng hồ này gồm những quả cầu kim loại được buộc dọc thanh nhang theo khoảng cách đều nhau bằng những sợi dây. Khi nhang cháy hết một đoạn, dây tuột ra làm rơi những quả cầu rớt xuống tạo ra tiếng động báo giờ.

Một loại đồng hồ nhang khác sử dụng thanh nhang có từng đoạn màu sắc hoặc mùi hương khác nhau để đánh dấu những khoảng thời gian khác nhau.

Xem thêm các câu hỏi ôn tập Khoa học tự nhiên lớp 6 hay, chi tiết khác:

Xem thêm các tài liệu học tốt lớp 6 hay khác:


Giải bài tập lớp 6 sách mới các môn học