Bộ 15 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Tuyển chọn Bộ 15 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất chọn lọc được các Giáo viên nhiều năm kinh nghiệm biên soạn và sưu tầm từ đề thi Tiếng Việt lớp 3 của các trường Tiểu học. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 3.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)

2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)

3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)

4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)

5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)

6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)

7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)

8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Bài văn của Tôm-mi

Bố mẹ Tôm-mi chuẩn bị chia tay nhau. Tôi là cô giáo của Tôm-mi, đã mời cả hai người đến để trao đổi về việc học tập sa sút và sự phá phách của con họ.

          Trước đó, tôi lại tìm thấy trong ngăn bàn của Tôm-mi mẩu giấy với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín cả hai mặt, nhòe nước mắt. Tôi đưa mảnh giấy cho người mẹ. Bà đọc rồi đưa cho chồng. Ông xem và cau mày. Nhưng rồi, khuôn mặt ông dãn ra. Ông cẩn thận gấp mảnh giấy lại và nắm lấy tay vợ. Bà lau nước mắt, âu yếm nhìn ông. Mắt tôi cũng rưng rưng lệ. Tôi thầm cảm ơn Thượng Đế đã giúp tôi tìm thấy mảnh giấy đặc kín những dòng chữ viết lên từ trái tim nặng trĩu lo buồn của cậu bé: “Bố yêu quý … Mẹ yêu quý … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người … Con yêu cả hai người …”

(Theo Gian Lin-xtrôm)

1. Gia đình Tôm-mi chuẩn bị có sự thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)

A. Chuyển nhà

B. Bố mẹ Tôm-mi chia tay nhau.

C. Tôm-mi về quê ở với ông bà ngoại

D. Mẹ Tôm-mi có em bé 

2. Vì sao cô giáo gọi bố mẹ của Tôm-mi đến để trao đổi? (0.5 điểm)

A. Vì Tôm-mi học tập sa sút và hay phá phách

B. Vì Tôm-mi thường ngủ gật trong giờ học

C. Vì Tôm-mi hay đánh bạn

D. Vì Tôm-mi vô lễ với thầy cô giáo.

3. Cô giáo đã đưa cho bố mẹ Tôm-mi xem thứ gì? (0.5 điểm)

A. Một mẩu giấy trong ngăn bàn cậu bé với những dòng chữ lặp đi lặp lại đầy kín hai mặt, nhòe nước mắt.

B. Kết quả học tập trong tháng vừa qua của Tôm-mi

C. Bài văn tả gia đình của mình của Tôm-mi

D. Một bức thư được kẹp trong vở bài tập của Tôm-mi

4. Theo em, Tôm-mi viết những điều đó với mong muốn điều gì? (0.5 điểm)

A. Kết quả học tập của mình sẽ tiến bộ để bố mẹ vui lòng

B. Gia đình mình sẽ không phải chuyển nhà nữa

C. Xin lỗi cô giáo và bố mẹ

D. Mong bố mẹ sẽ không chia tay, gia đình sẽ hạnh phúc như xưa.

5. Bố mẹ Tôm-mi đã phải ứng như thế nào khi xem những điều Tôm-mi viết? (0.5 điểm)

A. Hai người né tránh, không ai nhìn ai

B. Hai người khóc và im lặng rất lâu

C. Hai người mong cô giáo quan tâm tới Tôm-mi nhiều hơn

D. Hai người nắm tay và nhìn nhau âu yếm

6. Trong những dòng sau đây, dòng nào có chứa những từ ngữ chỉ hành động? (0.5 điểm)

A. Chia tay, học tập, phá phác

B. Mẩu giấy, cô giáo, phụ huynh

C. Trao đổi, học tập, nắm tay, lau nước mắt

D. Mẩu giấy, chia tay, cô giáo, Thượng Đế

7. Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu tục ngữ sau: (1 điểm)

gió, lá lành, một lòng, bầy

A. …. đùm lá rách.

B. Ngựa chạy có ……., chim bay có bạn.

C. Khi đói cùng chung một dạ, khi chết cùng chung ……

D. Góp …… thành bão.

8. Gạch dưới các câu Ai làm gì? Có trong đoạn văn sau: (1 điểm)

       Anh Gà Trống bay lên, đậu trên hàng rào rồi rướn cao đầu lên trời. Hôm nay, hình như bầu trời trong sáng hơn? – Gà Trống tự hỏi. Ông Mặt Trời nhìn xuống tỏa nụ cười rạng rỡ chào Gà Trống. Bác Gió bay ngang qua cũng nhẹ vuốt vào chiếc mào đỏ của Gà Trống.

9. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống để hoàn chỉnh câu văn có phép so sánh: (1 điểm)

A. Mùa đông, cây bàng trước cổng trường trơ trụi lá giống như …..

B. Vào làng lụa Hà Đông, lụa đủ các màu sắc xanh, đỏ, vàng, nâu,… được phơi nhìn như ….

C. Giờ ra chơi, nhìn các bạn học sinh chạy nhảy trên sân trường tựa như …..

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Đôi bạn

Về nhà, Thành và Mến sợ bố lo, không dám kể cho bố nghe chuyện xảy ra. Mãi khi Mến đã về quê, bố mới biết chuyện. Bố bảo :

- Người ở làng quê như thế đấy, con ạ. Lúc đất nước có chiến tranh, họ sẵn lòng sẻ nhà sẻ cửa. Cứu người, họ không hề ngần ngại.

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.

Gợi ý:

- Đó là vùng nào? Em sống ở đó, đến đó chơi hay được nghe kể về nó?

- Quang cảnh ở đó có gì nổi bật?

- Người dân ở đó chủ yếu sống bằng nghề gì?

- Nêu nhận xét của em về vùng đó.

Bộ 15 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Đọc thành tiếng:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Cây gạo

Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim. Từ xa nhìn lại, cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ. Hàng ngàn bông hoa là hàng ngàn ngọn lửa hồng tươi. Hàng ngàn búp nõn là hàng ngàn ánh nến trong xanh. Tất cả đều lóng lánh lung linh trong nắng. Chào mào, sáo sậu, sáo đen…đàn đàn lũ lũ bay đi bay về. Chúng nó gọi nhau, trêu ghẹo nhau, trò chuyện ríu rít. Ngày hội mùa xuân đấy.

Cây gạo già mỗi năm lại trở lại tuổi xuân, càng nặng trĩu những chùm hoa đỏ mọng và đầy tiếng chim hót.

Hết mùa hoa, chim chóc cũng vãn. Cây gạo trở lại với dáng vẻ xanh mát hiền lành. Cây đứng im lìm cao lớn, làm tiêu cho những con đò cập bến và cho những đứa con về thăm quê mẹ.

(Theo Vũ Tú Nam)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

1. Bài văn tả cây gạo vào mùa nào trong năm ?

a. Mùa xuân.

b. Mùa hạ.

c. Mùa thu

d. Mùa đông.

2. Từ xa nhìn lại, cây gạo trông giống cái gì ?

a. Ngọn lửa hồng.

b. Ngọn nến trong xanh.

c. Tháp đèn.

d. Cái ô đỏ

3. Các loài chim làm gì trên cây gạo?

a. Làm tổ.

b. Bắt sâu.

c. Ăn quả.

d. Trò chuyện ríu rít.

4. Những chùm hoa gạo có màu sắc như thế nào ?

a. Đỏ chót

b. Đỏ tươi.

c. Đỏ mọng.

d. Đỏ rực rỡ.

5. Hết mùa hoa, cây gạo như thế nào ?

a. Trở lại tuổi xuân.

b. Trở nên trơ trọi.

b. Trở nên xanh tươi.

d. Trở nên hiền lành.

6. Câu “Cây gạo sừng sững như một tháp đèn khổng lồ” được viết theo mẫu câu nào?

a. Ai là gì?

b. Ai làm gì?

c. Ai thế nào?

d. Không thuộc mẫu câu nào.

7. Bộ phận in đậm trong câu: “Mùa xuân, cây gạo gọi đến bao nhiêu là chim” trả lời cho câu hỏi nào?

a. Là gì?

b. Làm gì?

c. Thế nào?

d. Khi nào?

II. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả: (Nghe - viết )

Nghe viết: Bài "Nước biển Cửa Tùng”

Nước biển Cửa Tùng

Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

2. Tập làm văn.

Viết đoạn văn ngắn (khoảng 6 câu) kể về một vài nét đẹp mà em thấy ở nông thôn (hoặc thành thị)

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

A. PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)

2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)

3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)

4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)

5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)

6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)

7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)

8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

CHIẾC ÁO RÁCH

Một buổi học, bạn Lan đến lớp mặc chiếc áo rách. Mấy bạn xúm đến trêu chọc. Lan đỏ mặt rồi ngồi khóc.

Hôm sau, Lan không đến lớp. Buổi chiều, cả tổ đến thăm Lan. Mẹ Lan đi chợ xa bán bánh vẫn chưa về. Lan đang ngồi cắt những tàu lá chuối để tối mẹ về gói bánh. Các bạn hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, hối hận vì sự trêu đùa vô ý hôm trước. Cô giáo và cả lớp mua một tấm áo mới tặng Lan. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan, rồi giảng bài cho Lan.

Lan cảm động về tình cảm của cô giáo và các bạn đối với mình. Sáng hôm sau, Lan lại cùng các bạn tới trường.

1. Vì sao các bạn trêu chọc Lan? (0.5 điểm)

A. Vì Lan bị điểm kém.

B. Vì Lan mặc áo rách đi học.

C. Vì Lan không chơi với các bạn.

D. Vì Lan đi học muộn, vi phạm nội quy của nhà trường

2. Thái độ của Lan như thế nào khi bị các bạn trêu chọc? (0.5 điểm)

A. Lan đỏ mặt đánh nhau với các bạn, hôm sau bạn không đến lớp nữa

B. Lan đánh nhau với các bạn rồi bỏ về không tới lớp học nữa.

C. Lan tủi thân ôm mặt khóc nức nở rồi về mách mẹ.

D. Lan đỏ mặt ngồi khóc, hôm sau bạn không đến lớp nữa

3. Khi các bạn đến thăm Lan thì thấy bạn Lan đang làm gì? (0.5 điểm)

A. Lan giúp mẹ cắt lá để gói bánh.

B. Lan đang học bài.

C. Lan đi chơi bên hàng xóm.

D. Lan đang nằm xem ti vi.

4. Khi đã hiểu hoàn cảnh gia đình Lan, cô và các bạn đã làm gì?

A. Mua một tấm áo mới tặng Lan.

B. Cô đến thăm, ngồi gói bánh và trò chuyện cùng mẹ Lan

C. Cô giảng bài cho Lan

D. Tất cả các việc làm trên

5. Trước tình cảm của mọi người, thái độ và hành động của Lan thay đổi như thế nào? (0.5 điểm)

A. Lan không muốn nhận được sự giúp đỡ của mọi người

B. Lan quyết định nghỉ học hẳn để tập trung giúp mẹ và gia đình

C. Lan rất cảm động và tiếp tục cùng các bạn tới trường

D. Lan phấn đấu trở thành học sinh giỏi nhất lớp.

6. Câu chuyện trên khuyên em điều gì? (0.5 điểm)

A. Cần đoàn kết giúp đỡ bạn bè, nhất là những bạn có hoàn cảnh khó khăn.

B. Thấy bạn mặc áo rách không nên chê cười.

C. Cần giúp đỡ bạn bè làm việc nhà.

D. Cần cố gắng, chăm chỉ học tập để bố mẹ vui lòng

7. Điền vào chỗ trống ch hay tr? (1 điểm)

- Vô tuyến uyền hình

- Văn học uyền miệng

- Chú chim non bay uyền cành

- Chúng em chơi uyền.

8. Hãy đặt dấu phẩy vào vị trí thích hợp trong các câu sau: (1 điểm)

A. Bầu trời trong xanh những đám mây trắng nhởn nhơ bay lượn.

B. Ghét bẩn bám vào lợn khiến làn da nó trở nên vằn vện chỗ trắng chỗ đen.

9. Đặt câu theo mẫu Ai thế nào? để miêu tả: (1 điểm)

a) Một bụi tre.

b) Một dòng sông.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Quê hương ruột thịt

    Chị Sứ yêu biết bao nhiêu cái chốn này, nơi chị oa oa cất tiếng khóc đầu tiên, nơi quả ngọt, trái sai đã thắm hồng da dẻ chị. Chính tại nơi này, mẹ chị đã hát ru chị ngủ. Và đến lúc làm mẹ, chị lại hát ru con những câu hát ngày xưa…

ANH ĐỨC

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) giới thiệu về một vùng nông thôn mà em được biết hoặc được nghe kể.

Gợi ý:

- Đó là vùng nào? Em sống ở đó, đến đó chơi hay được nghe kể về nó?

- Quang cảnh ở đó có gì nổi bật?

- Người dân ở đó chủ yếu sống bằng nghề gì?

- Nêu nhận xét của em về vùng đó.

Bộ 15 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

I/ Đọc thành tiếng (4 điểm)

GV cho HS bốc thăm đọc một trong các đoạn của bài văn sau và trả lời câu hỏi về nội dung của bài đọc.

1. Giọng quê hương (Trang 76 - TV3/ Tập 1)

2. Chõ bánh khúc của dì tôi (Trang 91 - TV3/Tập 1)

3. Nắng phương Nam (Trang 94 - TV3/Tập 1)

4. Cửa Tùng (Trang 109 - TV3/Tập 1)

5. Người liên lạc nhỏ (Trang 112 - TV3/Tập 1)

6. Nhà bố ở (Trang 124 - TV3/Tập 1)

7. Đôi bạn (Trang 130 - TV3/Tập 1)

8. Âm thanh thành phố (Trang 146 - TV3/Tập 1)

II/ Đọc hiểu (6 điểm)

Đọc bài văn sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Đường bờ ruộng sau đêm mưa

Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ. Tan học về, các bạn học sinh tổ Đức Thượng phải men theo bờ cỏ mà đi. Các bạn phải lần từng bước một để khỏi trượt chân xuống ruộng.

      Chợt một cụ già từ phía trước đi lại. Tay cụ dắt một em nhỏ. Em bé đi trên bờ cỏ còn bà cụ đi trên mặt đường trơn. Vất vả lắm hai bà cháu mới đi được một quãng ngắn. Chẳng ai bảo ai, mọi người đều tránh sang một bên để nhường bước cho cụ già và em nhỏ.

Bạn Hương cầm lấy tay cụ:

- Cụ đi lên vệ cỏ kẻo ngã.

Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ:

- Cụ để cháu dắt em bé.

Đi khỏi quãng đường lội, bà cụ cảm động nói:

- Các cháu biết giúp đỡ người già như thế này là tốt lắm. Bà rất cảm ơn các cháu.

Các em vội đáp:

- Thưa cụ, cụ đừng bận tâm ạ. Thầy giáo và cha mẹ thường dạy chúng cháu phải giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

(Theo Đạo đức lớp 4, NXBGD - 1978)

1. Hương và các bạn gặp bà cụ và em bé trong hoàn cảnh nào? (0.5 điểm)

A. Hai bà cháu cùng đi trên con đường trơn như đổ mỡ.

B. Bà đi trên mặt đường trơn còn em bé đi ở bờ cỏ.

C. Hai bà cháu dắt nhau đi ở bờ cỏ.

D. Hai bà cháu đang đứng loay hoay chưa biết phải đi như thế nào vì đường quá trơn.

2. Hương và các bạn đã làm gì?

A. Nhường đường và giúp hai bà cháu đi qua quãng đường lội.

B. Nhường đường cho hai bà cháu.

C. Không nhường đường cho hai bà cháu.

D. Lót cỏ lên đoạn đường trơn cho hai bà cháu đi.

3. Trước sự giúp đỡ của các bạn nhỏ, thái độ của bà cụ như thế nào? (0.5 điểm)

A. Bà cụ bối rối không biết phải làm gì trước tình cảm của các bạn nhỏ

B. Bà cụ mời các bạn nhỏ về nhà bà chơi.

C. Bà cụ cho rằng đó là việc hiển nhiên nên không cần cảm ơn

D. Bà cụ cảm động cảm ơn các bạn nhỏ.

4. Câu "Bạn Sâm đỡ tay em nhỏ." được cấu tạo theo mẫu câu? (0.5 điểm)

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

D. Cả A và B đều đúng

5. Từ chỉ đặc điểm trong câu “Sau trận mưa đêm qua, đường bờ ruộng trơn như đổ mỡ.” là? (0.5 điểm)

A. mưa

B. đổ

C. mỡ

D. trơn

6. Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì? (0.5 điểm)

A. Phải chăm học, chăm làm.

B. Đi đến nơi, về đến chốn.

C. Biết giúp đỡ người già và trẻ nhỏ.

D. Không nên đi vào những đoạn đường khó đi để tránh nguy hiểm

7. Ghi lại câu trong bài có hình ảnh so sánh. (1 điểm)

8. Gạch dưới những từ chỉ đặc điểm trong các câu văn sau: (1 điểm)

A. Ánh mặt trời tỏa những tia nắng vàng tươi xuống cánh đồng lúa đang thì con gái.

B. Những cánh hoa hồng đỏ rực lên làm cho cả khu vườn bừng tỉnh.

9. Viết tiếp vào chỗ trống để được câu văn có hình ảnh so sánh: (1 điểm)

a) Những cánh diều của Thảo và các bạn bay trên trời quê hương như ……..

b) Thảo bống ngửi thấy mùi hương thơm như ……..

B. KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM)

I/ Chính tả (4 điểm)

Đêm trăng trên Hồ Tây

        Hồ về thu, nước trong vắt, mênh mông. Trăng tỏa sáng rọi vào các gợn sóng lăn tăn. Thuyền ra khỏi bờ thì hây hẩy gió đông nam, sóng vỗ rập rình. Một lát, thuyền vào gần một đám sen. Bấy giờ, sen trên hồ đã gần tàn nhưng vẫn còn lơ thơ mấy đóa hoa nở muộn. Mùi hương đưa theo chiều gió ngào ngạt…

PHAN KẾ BÍNH

II/ Tập làm văn (6 điểm)

Hãy viết một đoạn văn giới thiệu về quê hương em cho một người bạn ở xa và mời bạn tới thăm.

Gợi ý:

- Quê em ở nông thôn hay thành phố?

- Cảnh vật đáng chú ý nhất ở đó là gì?

- Món ăn đặc biệt nhất ở đó là gì?

- Nếu bạn tới thăm, em sẽ đưa bạn đi những đâu?

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

Phần 1. Kiểm tra đọc hiểu (3 điểm)

I. Đọc thầm

Chú kiến bé xíu

Sáng nay tìm mồi

Gặp được miếng bánh

Của ai đánh rơi.


Kiến tha không xuể

Vì bánh quá to

Chú liền đi gọi

Mọi người cùng lo.


Đi được một đoạn

Kiến làm dấu mau

Gặp bạn kiến khác

Chụm đầu nhắn nhau.


Chỉ trong giây lát

Theo dấu chỉ đường

Kiến to kiến nhỏ

Nối nhau thành đàn.


Cùng nhau khiêng bánh

Về tổ của mình

Biết hợp sức lại

Ai nào dám khinh?

(Biết hợp sức lại, Nguyễn Lãm Thắng)

II. Dựa trên nội dung bài đọc, chọn ý đúng trong các câu trả lời sau:

1. (0,5 điểm) Bài thơ trên kể về loài động vật nào?

A. Con mèo

B. Con kiến

C. Con gà

2. (0,5 điểm) Khi đi tìm mồi chú kiến đã tìm thấy cái gì?

A. Miếng bánh

B. Cái kẹo

C. Múi cam

3. (0,5 điểm) Vì sao chú kiến không thể một mình tha đồ về tổ?

A. Vì miếng bánh quá to

B. Vì miếng bánh quá dài

C. Vì miếng bánh quá bé

4. (0,5 điểm) Chú kiến đã nghĩ ra cách gì để mang mồi về tổ?

A. Để miếng bánh lên chiếc xe cho dễ di chuyển

B. Kêu gọi mọi người cùng đến mang bánh về

C. Cắt miếng bánh ra thật nhỏ rồi mang về

5. (1 điểm) Từ bài thơ trên, em rút ra được bài học gì cho mình?

….………………………………………………………………

….………………………………………………………………

Phần 2. Kiểm tra viết (7 điểm)

I. Chính tả: Nghe viết (3 điểm)

Kiến tha không xuể

Vì bánh quá to

Chú liền đi gọi

Mọi người cùng lo.

II. Tập làm văn (4 điểm)

Em hãy viết một đoạn văn từ 5 đến 7 câu kể lại tiết học mà mình yêu thích nhất cho mọi người cùng nghe.

Bộ 15 đề thi Tiếng Việt lớp 3 Học kì 1 năm 2024 tải nhiều nhất

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Đọc thành tiếng:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Đà Lạt

Đà Lạt là một trong những nơi nghỉ mát nổi tiếng vào bậc nhất ở nước ta. Đà Lạt phảng phất tiết trời của mùa thu với sắc trời xanh biếc và không gian khoáng đãng, mênh mông, quanh năm không biết đến mặt trời chói chang mùa hè. Đà Lạt giống như một vườn lớn với thông xanh và hoa trái xứ lạnh. Những vườn lê, táo ... trĩu quả, những vườn su hào, xà lách, cải bắp mơn mởn nối liền với thảm cỏ xanh trải nghiêng dưới chân núi đến những rừng thông hoa lá màu xanh mượt mà bất tận.

Giữa thành phố có hồ Xuân Hương, mặt nước phẳng như gương phản chiếu sắc trời êm dịu. Hồ Than Thở nước trong xanh, êm ả, có hàng thông bao quanh reo nhạc sớm chiều. Rừng mát rượi bóng thông, cỏ xanh mềm dưới chân như thảm trải. Ra xa phía nam thành phố thì gặp suối Cam Li. Thác xối ào ào tung bọt trắng xóa .

Tập đọc lớp 3 - 1980

1. Khí hậu ở Đà Lạt như thế nào?

a. mát mẻ, khoáng đãng

b. nắng chói chang

c. lạnh lẽo, rét buốt

d. Ẩm ướt, âm u

2. Từ ngữ chỉ đặc điểm của trái cây ở Đà Lạt là:

a. mơn mởn

b. trĩu quả

c. mát rượi

d. Xanh mượt

3. Trong bài có mấy tên riêng:

a. 7

b. 4

c. 6

d. 5

 4.

“Giữa thành phố có hồ Xuân Hương, mặt nước phẳng như gương phản chiếu sắc trời êm dịu”. Bộ phận in đậm của câu trả lời cho câu hỏi nào?

a. Khi nào?

b. Vì sao?

c. Ở đâu?

d. Như thế nào?

5. Trong bài có mấy hình ảnh so sánh?

a. 1

b. 5

c. 3

d. Không có hình ảnh nào

II. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả: (Nghe - viết )

Nghe viết bài “Vầng trăng quê em” (Tiếng việt lớp 3,tập 1,trang 142 )

2. Tập làm văn.

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 8 câu) kể về quê hương em hoặc nơi em đang ở.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Đọc thành tiếng:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

QUÊ HƯƠNG

Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú. Thảo rất yêu quê hương mình. Thảo yêu mái nhà tranh của bà, yêu giàn hoa thiên lí tỏa mùi hương thơm ngát, yêu tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa, yêu cả những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch. Thảo sinh ra và lớn lên ở nơi đây. Nơi thơm hương cánh đồng lúa chín ngày mùa, thơm hương hạt gạo mẹ vẫn đem ra sàng sảy, nơi nâng cánh diều tuổi thơ của Thảo bay lên cao, cao mãi.

Thảo nhớ lại những ngày ở quê vui biết bao. Mỗi sáng, Thảo đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện rồi hai đứa cười rũ rượi. Chiều về thì theo các anh chị lớn bắt châu chấu, cào cào. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay. Đom đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm. Màn đêm giống như nàng tiên khoác chiếc áo nhung đen thêu nhiều kim tuyến lóng lánh.

Thời gian dần trôi, Thảo chuyển về thành phố. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê. Những lúc đó, Thảo thường ngẩng lên bầu trời đếm sao và mong đến kì nghỉ hè để lại được về quê.

(Văn học và Tuổi trẻ, 2007)

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu:

1. Quê Thảo là vùng nào?

a. Vùng thành phố náo nhiệt.

b. Vùng nông thôn trù phú.   

c. Vùng biển thơ mộng.

2. Thảo yêu những gì ở quê hương mình?

a. Mái nhà tranh của bà, giàn hoa thiên lí tỏa hương thơm ngát và tiếng võng kẽo kẹt mẹ đưa.

b. Những đứa trẻ hồn nhiên mà tinh nghịch và hương thơm của cánh đồng lúa chín ngày mùa, của hạt gạo mẹ sàng sảy.

c. Những cánh diều tuổi thơ bay cao.

d. Tất  cả các ý trên.

3. Thảo nhớ những kỉ niệm gì ở quê nhà?

a. Đi chăn trâu cùng cái Tí, nghe nó kể chuyện vui.

b. Theo các anh chị lớn đi bắt châu chấu , cào cào.

c. Ra đình chơi xem đom đóm bay.

d. Tất  cả các ý trên.

4. Vì sao Thảo lại mong đến kì nghỉ hè để được về quê?

a.Vì quê Thảo rất giàu có.

b.Vì về quê Thảo không cần học, có thể vui chơi thoải mái.

c.Vì Thảo rất yêu quê hương, nơi có nhiều kỉ niệm gắn với tuổi thơ của Thảo.

5. Câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh?

a. Đóm đóm ở quê thật nhiều, trông cứ như là những ngọn đèn nhỏ bay trong đêm.

b. Tối đến rủ nhau ra ngoài sân đình chơi và xem đom đóm bay

c. Quê Thảo là một vùng nông thôn trù phú.

6. Đặt dấu chấm hay dấu chấm hỏi vào cuối mỗi câu sau cho thích hợp:              

a. Ông tôi rất thích đọc báo

b. Bạn An đã có nhiều cố gắng trong học tập

c. Bao giờ lớp mình kiểm tra học kỳ

d. Huy có thích học đàn không

II. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả: (Nghe - viết )

Nghe viết bài: Trận bóng dưới lòng đường (SGK Tiếng Việt 3 – trang 54)

2. Tập làm văn.

Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 10 câu) kể về một cảnh đẹp của quê hương, đất nước mà em biết.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Đọc thành tiếng:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

CHUYỆN  CỦA  LOÀI  KIẾN

Xưa kia, loài kiến chưa sống thành đàn. Mỗi con ở lẻ một mình, tự đi kiếm ăn. Thấy kiến bé nhỏ, các loài thú thường bắt nạt. Bởi vậy, loài kiến chết dần chết mòn.

Một con kiến đỏ thấy loài mình sắp bị diệt, nó bò đi khắp nơi, tìm những con kiến còn sống sót, bảo :

- Loài kiến ta sức yếu, về ở chung, đoàn kết lại sẽ có sức mạnh.

Nghe kiến đỏ nói phải, kiến ở lẻ về ở theo. Đến một bụi cây lớn, kiến đỏ bảo:

- Loài ta nhỏ bé, ở trên cây bị chim tha, ở mặt đất bị voi chà. Ta phải đào hang ở dưới đất mới được.

Cả đàn nghe theo, cùng chung sức đào hang. Con khoét đất, con tha đất đi bỏ. Được ở hang rồi, kiến đỏ lại bảo đi tha hạt cây, hạt cỏ về hang để dành, khi mưa  khi nắng đều có cái ăn.

Từ đó, họ hàng nhà kiến đông hẳn lên, sống hiền lành, chăm chỉ, không để ai bắt nạt.                                               

Theo TRUYỆN CỔ DÂN TỘC CHĂM

1. Ngày xưa, loài kiến sống như thế nào?

a.  Sống theo đàn.          

b.  Sống theo nhóm.        

c.  Sống lẻ loi một mình.

d. Sống theo cặp

2. Kiến đỏ bảo các kiến khác làm gì ?

a. Về ở chung, sống trên cây, dự trữ thức ăn.

b. Về ở chung, đào hang, dự trữ thức ăn.

c. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng ngày.

d. Về ở chung, đào hang, kiếm ăn từng bữa.

3. Vì sao họ hàng nhà kiến không để ai bắt nạt ?

a. Vì họ hàng nhà kiến cần cù lao động .

b. Vì họ hàng nhà kiến sống hiền lành, chăm chỉ.

c. Vì họ hàng nhà kiến biết đoàn kết.

d. Vì họ hàng nhà kiến siêng năng làm việc.

4. Câu có hình ảnh so sánh là?

a. Đàn kiến đông đúc.    

b. Đàn kiến rất hiền lành

c. Người đi rất đông.  

d. Người đông như kiến.   

5.

a. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai là gì ?” nói về con kiến.

b. Em hãy đặt 1 câu theo mẫu câu“Ai làm gì ?” nói về con kiến.

6. Gạch chân dưới từ chỉ  sự vật  trong câu sau:

- Một quả bưởi có khía thành tám cánh hoa, mỗi cánh hoa cài một quả ổi chín, một nải chuối ngự và bó mía tím.

II. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả: (Nghe - viết )

Nghe viết bài: Hũ bạc của người cha (Sách giáo khoa Tiếng Việt 3 – Trang 121)

2. Tập làm văn.

Viết một đoạn văn( khoảng 5 đến 7 câu) kể về một người bạn mà em yêu quý nhất.  

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

I. KIỂM TRA ĐỌC:

1. Đọc thành tiếng:

2. Đọc thầm và làm bài tập:

Lời khuyên của bố

Con yêu quý của bố

Học quả là khó khăn gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ, tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả. Cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi ngay vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học ...

Con hãy tưởng tượng mà xem, nếu phong trào học tập ấy bị ngừng lại thì nhân loại sẽ chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man.

Hãy can đảm lên, hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường! Hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy.

(Theo A-mi-xi)

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng:

1. Người bố khuyên con nghĩ đến tấm gương học tập của những ai?

a. Người thợ, người lính ở thao trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc

b. Người thợ, người lính ở chiến trường, em nhỏ bị câm hoặc điếc

c. Người thợ, người nông dân trên đồng, em nhỏ bị câm hoặc điếc

2. Người bố đã sử dụng những hình ảnh so sánh nào để nói về việc học tập?

a. Sách vở là chiến trường, lớp học là vũ khí, sự ngu dốt là thù địch

b. Sách vở là vũ khí, lớp học là thao trường, sự ngu dốt là thù địch

c. Sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch

3. Người bố mong con mình là người “chiến sĩ” có những phẩm chất gì?

a. Can đảm, luôn luôn cố gắng, hăng say và phấn khởi

b. Can đảm, luôn luôn cố gắng, không bao giờ hèn nhát

c. Can đảm, luôn thích đi học, không bao giờ hèn nhát

4. Theo em, vì sao người bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi?

a. Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tinh thần phấn khởi, vui tươi

b. Vì bố muốn con tự giác, say mê học tập và tìm thấy niềm vui trong lao động

c. Vì bố muốn con tự giác, hăng say học tập và phấn khởi với nhiều điểm cao

5.Đặt câu hỏi cho bô phận in đậm

a. Mô – da là thần đồng âm nhạc nước Áo thế kỉ XVIII.

b. Bà là cả một kho cổ tích

c. Chích bông là bạn của bà con nông dân.

d. Đà Lạt là thành phố trên cao nguyên.

II. KIỂM TRA VIẾT

1. Chính tả: (Nghe - viết )

Nghe viết: Bài "Nước biển Cửa Tùng”

Nước biển Cửa Tùng

Diệu kì thay, trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

2. Tập làm văn.

Viết một bức thư ngắn cho bạn hoặc người thân kể về việc học tập của em trong học kỳ I vừa qua.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

A. Kiểm tra Đọc

I. Đọc thành tiếng:

Bài đọc: ..................................................

II. Đọc hiểu:

Đọc thầm bài đọc dưới đây

CHÕ BÁNH KHÚC CỦA DÌ TÔI

Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc.

Cây rau khúc rất nhỏ, chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú. Lá rau khúc như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng. Những hạt sương sớm đậu trên lá long lanh như những bóng đèn pha lê. Hai dì cháu tôi hái đầy rổ mới về.

... Ngủ một giấc dậy, tôi đã thấy dì mang chõ bánh lên. Vung vừa mở ra, hơi nóng bốc nghi ngút. Những cái bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được đặt vào những miếng lá chuối hơ qua lửa thật mềm, trông như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu. Cắn một miếng bánh thì như thấy cả hương đồng, cỏ nội gói vào trong đó.

Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

(Theo Ngô Văn Phú)

Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh vào chữ cái đặt trước mỗi câu trả lời đúng nhất.

Câu 1. Tác giả tả lá rau khúc như thế nào?

A. Cây rau khúc cực nhỏ.

B. Chỉ bằng một mầm cỏ non mới nhú.

C. Lá rau như mạ bạc, trông như được phủ một lượt tuyết cực mỏng.

Câu 2. Câu văn nào sau đây tả chiếc bánh?

A. Những chiếc bánh màu xanh.

B. Chiếc bánh màu rêu xanh lấp ló trong áo xôi nếp trắng được hơ qua lửa thật mềm, trông đẹp như những bông hoa. Nhân bánh là một viên đậu xanh giã nhỏ vàng ươm, xen một thỏi mỡ xinh xắn, pha hạt tiêu.

C. Nhân bánh được làm bằng nhân đậu xanh

Câu 3. Câu "Dì tôi cắp một chiếc rổ lớn, dắt tay tôi đi hái rau khúc" được cấu tạo theo mẫu câu nào?

A. Ai là gì?

B. Ai thế nào?

C. Ai làm gì?

Câu 4. Câu nào dưới đây dùng đúng dấu phẩy?

A. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

B. Bao năm rồi tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy, hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

C. Bao năm rồi, tôi vẫn không sao quên được vị thơm ngậy hăng hắc của chiếc bánh khúc quê hương.

B. Kiểm tra Viết

I. Chính tả: (5 điểm)

Bài viết: “Rừng cây trong nắng”

Nghe đọc viết đề bài và đoạn chính tả "Trong ánh nắng... trời cao xanh thẳm"

(Sách Tiếng việt 3 trang 148)

II. Tập làm văn: (5 điểm)

Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 5-7 câu) kể về một cảnh đẹp của nước ta mà em thích

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 11)

A. Kiểm tra đọc (10đ)

1. Kiểm tra đọc thành tiếng (4đ)

2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (6đ)

Đọc bài sau và trả lời câu hỏi:

Thuyền chúng tôi đang xuôi dòng Bến Hải – con sông in đậm dấu ấn lịch sử một thời chống Mĩ cứu nước. Đôi bờ thôn xóm mướt màu xanh lũy tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

Từ cầu Hiền Lương thuyền xuôi khoảng sáu cây số nữa là đã gặp biển cả mênh mông. Nơi dòng Bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng. Bãi cát ở đây từng được ngợi ca là “Bà chúa của các bãi tắm”. Diệu kì thay trong một ngày, Cửa Tùng có ba sắc màu nước biển. Bình minh, mặt trời như chiếc thau đồng đỏ ối chiếu xuống mặt biển, nước biển nhuộm màu hồng nhạt. Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục.

Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

Theo Thuỵ Chương

Câu 1. Bài văn tả cảnh vùng nào? (0.5đ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Vùng biển.

B. Vùng núi.

C. Vùng đồng bằng.

Câu 2. Trong một ngày, Cửa Tùng có mấy sắc màu nước biển? (0.5đ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. 1 sắc màu.

B. 2 sắc màu.

C. 3 sắc màu.

D. 4 sắc màu

Câu 3. Trong câu" Trưa, nước biển xanh lơ và khi chiều tà thì đổi sang màu xanh lục" từ nào là từ chỉ đặc điểm? (0.5đ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Xanh lơ, xanh lục

B. Nước biển

C. Chiều tà

Câu 4. Trong các câu dưới đây, câu nào có hình ảnh so sánh? (0,5đ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Đôi bờ thôn xóm nước màu xanh của luỹ tre làng và những rặng phi lao rì rào gió thổi.

B. Người xưa đã ví bờ biển Cửa Tùng giống như một chiếc lược đồi mồi cài vào mái tóc bạch kim của sóng biển.

C. Nơi dòng bến Hải gặp sóng biển khơi ấy chính là Cửa Tùng.

Câu 5. Em cần làm gì để các bãi biển của nước ta ngày càng sạch đẹp hơn? (M4 – 1đ)

...................................................................................................................................

Câu 6. Câu “Khi chiều tà, nước biển chuyển sang màu xanh lục.” thuộc mẫu câu nào đã học? (1đ)

Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng:

A. Ai là gì?

B. Ai làm gì?

C. Ai thế nào?

Câu 7. Em đặt dấu phẩy, dấu chấm thích hợp vào □ trong các câu văn sau: (1đ)

Mi-sút-ca □ Xta-xích I-go □ cả ba bạn đều bịa chuyện □ Nhưng chỉ có I-go bị gọi là kẻ nói dối xấu xa □

Câu 8. Đặt 2 câu trong đó có sử dụng biện pháp so sánh. (M3 – 1đ)

...................................................................................................................

B. Kiểm tra viết (10đ)

1. Chính tả nghe - viết (4đ)

Bài viết: Vầng trăng quê em, SGK TV3 tập 1/142.

2. Tập làm văn (6đ)

Viết một đoạn văn ngắn (6 – 8 câu) kể về thành phố nơi em đang ở.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 12)

I. Chính tả - Nghe viết:

Giáo viên đọc cho học sinh viết

Bác Hồ rèn luyện thân thể

Bác Hồ rất chăm rèn luyện thân thể. Hồi ở chiến khu Việt Bắc, sáng nào Bác cũng dậy sớm luyện tập. Bác tập chạy ở bờ suối. Bác còn tập leo núi. Bác chọn những ngọn núi nào cao nhất trong vùng để leo lên với đôi bàn chân không.Có đồng chí nhắc:

- Bác nên đi giày cho khỏi đau chân.

- Cảm ơn chú.Bác tập leo chân không cho quen.

Sau giờ tập, Bác tắm nước lạnh để luyện chịu đựng với giá rét.

Theo Đầu nguồn

II. PHẦN ĐỌC- HIỂU:

Cho văn bản sau:

Mạo hiểm

Có hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ. Hạt thứ nhất nói:

- Tôi muốn mọc thành cây. Tôi muốn đâm rễ sâu xuống đất, vươn mầm lên cao, nhú chồi non đón mùa xuân đang đến. Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa.

Thế là hạt thứ nhất vươn mình một cách mạnh mẽ và đầy quyết tâm, bất chấp mọi trở ngại. Hạt thứ hai nói:

- Tôi sợ lắm. Tôi sợ đối diện với bóng tối khi rễ của tôi đâm xuống đất. Tôi sợ làm tổn thương những mầm non yếu ớt của tôi khi vươn mình lên khỏi mặt đất cứng này. Tôi sợ lũ ốc sên sẽ ngấu nghiến đám chồi non của tôi mất. Tôi sợ lũ con nít sẽ ngắt hoa khi tôi vừa mới nở. Không, tôi sẽ nằm đây cho an toàn.

Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi. Một con gà mái bới đất tìm món điểm tâm, nó tóm ngay hạt thứ hai và nuốt trôi

Theo Hạt giống tâm hồn

Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo câu hỏi.

Câu 1: Hai hạt mầm đã trao đổi với nhau về vấn đề gì?

A. Hai hạt mầm nói sẽ cùng nhau đi đến một mảnh đất màu mỡ hơn.

B. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc muốn mọc thành cây.

C. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về cách hút chất dinh dưỡng dưới lòng đất.

D. Hai hạt mầm trao đổi với nhau về việc sẽ sinh ra các hạt mầm nhỏ bé tiếp theo.

Câu 2: Hạt mầm thứ nhất suy nghĩ điều gì khi vươn mình lên đất?

A. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, đón ánh mặt trời và sợ tổn thương chồi non

B. Muốn mọc thành cây, vươn mầm nhú chồi non và sợ lũ ốc.

C. Muốn mọc thành cây, sợ lũ ốc, sợ đất cứng, sợ lũ trẻ ngắt hoa.

D. Muốn mọc thành cây, đâm rễ xuống đất, vươn mầm và nhú chồi non.

Câu 3: Cặp từ trái nghĩa nào tượng trưng cho suy nghĩ của hai hạt mầm?

A. Tích cực – tiêu cực

B. Quyết tâm – lo lắng

C. Cố gắng – nhút nhát

D. Hành động – nản chí

Câu 4: Sau khi chờ đợi, kết quả hạt mầm thứ hai nhận được gì?

A. Hạt mầm thứ hai bị kiến tha đi.

B. Trở thành một cây mầm tươi đẹp

C. Hạt mầm thứ hai bị gà ăn

D. Trở thành một cây mầm bị thối.

Câu 5: Qua câu chuyện trên em học được gì từ hạt mầm thứ nhất?

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

...................................................................................................................................

Câu 6: Đặt câu hỏi với bộ phận in đậm dưới đây:

a, Hai hạt giống nằm cạnh nhau trên mảnh đất mùa xuân màu mỡ.

b, Thế là hạt thứ hai tiếp tục đợi.

Câu 7: Câu văn nào dưới đây có sử dụng hình ảnh so sánh? (chọn nhiều đáp án)

A. Đêm tối ở thành phố ồn ã, sôi động chứ không yên tĩnh như ở quê.

B. Cả đàn ong là một khối hoà thuận.

C. Cây mai cao trên hai mét, dáng thanh, thân thẳng như thân trúc.

Câu 8: Các từ chỉ hoạt động trạng thái trong câu:Tôi ao ước được đón ánh mặt trời mơn man trên lá và những giọt sương lóng lánh đọng lại trên hoa” là:

..........................................................................................................................

III. Tập làm văn:

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 – 10 câu kể về một người hàng xóm mà em quý mến

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 13)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

1. ĐỌC THÀNH TIẾNG (4 điểm)

Giáo viên gọi học sinh lên bốc thăm đọc một trong các bài tập đọc đã học, từ tuần 1 đến tuần 17, SGK TV3 tập 1.

2. ĐỌC THẦM VÀ LÀM BÀI TẬP. (6 điểm)

Đọc thầm bài: “Đường vào bản”

Dựa theo nội dung bài đọc, trả lời câu hỏi bằng cách khoanh vào chữ trước câu HS trả lời đúng:

Câu 1: (1 điểm)

Đoạn văn trên tả cảnh vùng nào?

a) Vùng núi.

b) Vùng biển

c) Vùng đồng bằng

Câu 2: (1 điểm) Vật gì nằm ngang đường vào bản?

a) Một ngọn núi.

b) Một rừng vầu.

c) Một con suối.

Câu 3: (1 điểm)

Em hãy nêu mục đích chính của đoạn văn trên?

……………………………………………………………........……………

Câu 4: (1 điểm)

Đoạn văn trên có mấy hình ảnh so sánh?

a) Một hình ảnh

b) Hai hình ảnh

c) Ba hình ảnh

Câu 5: (1 điểm)

Gạch chân dưới từ chỉ đặc điểm trong các câu sau

a. Bông hoa cúc màu vàng rất đẹp.

b. Đồng lúa xanh bát ngát.

c. Lông thỏ mịn như nhung.

Câu 6: (1 điểm)

Em hãy viết một câu và xác định câu đó được viết theo mẫu câu nào.

....................................................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT (5 điểm)

1. Chính tả: 2 điểm

Bài “Về quê ngoại” (Đoạn viết: Em về quê ngoại ......êm đềm. SGK TV3 tập 1 trang 133)

2. Tập làm văn: 3 điểm

Đề bài: Viết một bức thư cho người thân để hỏi thăm sức khỏe và kể về tình hình học tập của em.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 14)

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I/ Kiểm tra đọc thành tiếng: (6 điểm)

II. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (4điểm)

Em hãy đọc thầm đoạn sau đây, rồi đánh dấu X vào ô trống trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi phía dưới:

Âm thanh thành phố

Hồi còn đi học, Hải rất say mê âm nhạc. Từ căn gác nhỏ của mình, Hải có thể nghe tất cả các âm thanh náo nhiệt, ồn của thủ đô. Tiếng ve kêu rền rĩ trong những đám lá cây bên đường. Tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bò khô. Tiếng còi ô tô xin đường gay gắt. Tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh sắt lăn trên đường ray ầm ầm.

Rồi tất cả như im lặng hẳn để nghe tiếng đàn vi-ô-lông trên một cái ban công, tiếng pi-a-nô ở một căn gác.

Hải đã ra Cẩm Phả nhận công tác. Mỗi dịp về Hà Nội, Hải thích ngồi lặng hàng giờ để nghe bạn anh trình bày bản nhạc Ánh trăng của Bét-tô-ven bằng đàn pi-a-nô. Anh cảm thấy dễ chịu và đầu óc bớt căng thẳng.

Theo TÔ NGỌC HIẾN

1/ Lúc còn đi học, anh Hải say mê gì?

a/ Anh Hải say mê nghe âm thanh thành phố.

b/ Anh Hải rất say mê âm nhạc.

c/ Anh Hải rất say mê đàn.

d/ Anh Hải rất say tiếng sóng.

2/ Hằng ngày, anh Hải nghe thấy những âm thanh nào?

a/ Âm thanh náo nhiệt, ồn của thành phố.

b/ Âm thanh của tiếng đàn vi-ô-lông, tiếng pi-a-nô.

c/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán thịt bị khô, tiếng còi ô tô gay gắt, tiếng còi tàu hoả thét lớn và tiếng bánh xe sắt lăn ầm ầm, tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô..

d/ Tiếng ve kêu rền rĩ, tiếng kéo lách cách của những người bán hàng rông rao hàng, tiếng còi xe máy xin đường, tiếng còi tàu thủy thét lớn và tiếng đàn vi-ô-lông và pi-a-nô.

3/ Câu: Bác nông dân đang cày ruộng trên cánh đồng. thuộc kiểu câu nào?

a/ Ai là gì ?

b/ Ai làm gì?.

c/ Ai thế nào?

d/ Ai làm gì, thế nào?.

4/ Câu truyện Âm thanh thành phố có ý nghĩa gì?

….……………………………………………………………………………….

B. Kiểm tra viết: (10 điểm)

I/ Chính tả: (5 điểm)

Nghe – viết: bài “Mùa hoa sấu” (từ Vào những ngày cuối xuân... đến …một chiếc lá đang rơi như vậy) - (trang 73, sách Tiếng Việt 3, tập 1).

II/ Tập làm văn: (5 điểm) Thời gian: 40 phút. HS làm vào giấy ô li.

Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn (5 – 7 câu) kể về một người hàng xóm mà em yêu mến.

Phòng Giáo dục và Đào tạo .....

Đề thi Học kì 1

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Tiếng Việt lớp 3

Thời gian làm bài: phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 15)

Phần I

I. Đọc thành tiếng

Đọc một đoạn trong các bài tập đọc: Đất quý, đất yêu; Nắng phương Nam; Cửa Tùng; Người liên lạc nhỏ; Nhà rông ở Tây Nguyên; Hũ bạc của người cha; Mồ Côi xử kiện

(Tài liệu HD Tiếng việt tập 1B – lớp 3)

II. Đọc thầm bài đoạn văn sau

CÓ NHỮNG MÙA ĐÔNG

Có một mùa đông, Bác Hồ sống bên nước Anh. Lúc ấy Bác còn trẻ. Bác làm việc cào tuyết trong một trường học để có tiền sinh sống. Công việc này rất mệt nhọc. Mình Bác đẫm mồ hôi, nhưng chân tay thì lạnh cóng. Sau tám giờ làm việc, Bác vừa mệt vừa đói.

Lại có những mùa đông, Bác Hồ sống ở Pa-ri, thủ đô nước Pháp. Bác trọ trong một khách sạn rẻ tiền ở xóm lao động. Buổi sáng, trước khi đi làm, Bác để một viên gạch vào bếp lò. Tối về Bác lấy viên gạch ra, bọc nó vào một tờ giấy báo cũ, để xuống dưới đệm nằm cho đỡ lạnh.

Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và làm bài tập sau:

Câu 1. Bác trọ ở đâu?

A. Khách sạn rẻ tiền.

B. Trọ nhà dân

C. Khách sạn sang trọng

Câu 2. Lúc ở nước Anh, Bác Hồ phải làm nghề gì để sinh sống?

A. Cào tuyết trong một trường học.

B. Viết báo.

C. Làm đầu bếp trong một quán ăn.

Câu 3. Hồi ở Pháp, mùa đông Bác phải làm gì để chống rét?

A. Dùng lò sưởi.

B. Dùng viên gạch nướng lên để sưởi.

C. Mặc thêm áo cũ vào trong người cho ấm.

Câu 4. Bác Hồ phải chịu đựng gian khổ như thế để làm gì?

A. Để kiếm tiền giúp đỡ gia đình.

B. Để theo học đại học.

C. Để tìm cách đánh giặc Pháp, giành độc lập cho dân tộc.

Câu 5. Nhớ ơn Bác Hồ em sẽ làm gì?

..........................................................................................................................

Câu 6. Điền dấu phẩy vào chỗ thích hợp trong câu sau.

Trần Quốc Toản mình mặc áo bào đỏ vai mang cung tên lưng đeo thanh gươm báu ngồi trên con ngựa trắng phau.

Câu 7. Câu nào dưới đây được viết theo mẫu Ai - Thế nào?

A. Hươu là một đứa con ngoan.

B. Hươu rất nhanh nhẹn, chăm chỉ và tốt bụng.

C. Hươu xin phép mẹ đến thăm bác Gấu.

Câu 8. Gạch dưới sự vật được so sánh trong câu sau

Những chùm hoa sấu trắng muốt nhỏ như những chiếc chuông reo.

Câu 9. Sự vật nào được nhân hóa trong câu văn sau?

Chị gió còn dong chơi trên khắp các cánh đồng, ngọn núi.

A. chị Gió

B. cánh đồng

C. ngọn núi

Phần II.

1. Chính tả (Nghe - viết)

Viết bài: Đôi bạn – Viết đoạn 3 của bài

(TLDH - T.Việt 3 - tập 1B- Trang 82)

2. Tập làm văn

Viết một đoạn văn ngắn giới thiệu về tổ của em.

--------------HẾT-------------


Các loạt bài lớp 9 khác