20 Đề thi Cuối kì 1 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều năm 2024 có ma trận

Với bộ 20 Đề thi Cuối Học kì 1 Ngữ Văn lớp 6 năm 2024 có đáp án, chọn lọc được biên soạn bám sát nội dung sách Cánh diều và sưu tầm từ đề thi Ngữ Văn 6 của các trường THCS trên cả nước. Hi vọng bộ đề thi này sẽ giúp học sinh ôn tập và đạt kết quả cao trong các bài thi Học kì 1 Ngữ Văn 6.

Xem thử Đề thi HK1 Văn 6 KNTT Xem thử Đề thi HK1 Văn 6 CTST Xem thử Đề thi HK1 Văn 6 CD

Chỉ từ 150k mua trọn bộ Đề thi Văn 6 Học kì 1 (mỗi bộ sách) bản word có lời giải chi tiết:

MA TRẬN VÀ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2023 - 2024

MÔN NGỮ VĂN LỚP 6 BỘ CÁNH DIỀU

I. MỤC TIÊU ĐỀ KIỂM TRA

- Thu thập thông tin, đánh giá mức độ đạt được của quá trình dạy học kì I, so với yêu cầu đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình giáo dục.

- Nắm bắt khả năng học tập, mức độ phân hóa về học lực của học sinh.  Trên cơ sở đó, giáo viên có kế hoạch dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn.

II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA 

- Hình thức: Trắc nghiêm + Tự luận  

- Cách thức: Kiểm tra trên lớp theo đề của trường

III. THIẾT LẬP MA TRẬN

        Mức độ


Lĩnh vực 

nội dung


Nhận biết


Thông hiểu


Vận dụng


Vận dụng cao


Tổng số

I. Đọc hiểu văn bản và thực hành tiếng Việt  Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: Đoạn văn bản/văn bản trong hoặc ngoài sách giáo khoa 

- Đặc điểm văn bản - đoạn trích  (phương thức biểu đạt/ngôi kể/ nhân vật)

- Từ và cấu tạo từ, nghĩa của từ, các biện pháp tu từ, cụm từ, phân biệt từ đồng âm, từ đa nghĩa, dấu câu) 

Văn bản (Nội dung của đoạn trích/đặc điểm nhân vật) 


 Bày tỏ ý kiến/ cảm nhận của  cá nhân về vấn đề (từ đoạn trích).



- Số câu

- Số điểm 

- Tỉ lệ

2

1.0

10 %

1

1.0

10%

1

1.0

10 %


4

3.0

30%


II. Làm văn




Từ nội dung ngữ liệu phần đọc hiểu viết đoạn văn 150 chữ nêu cảm nghĩ về 1 vấn đề trong đời sống. 

Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hay cổ tích; Viết bài văn kể về 1 kỉ niệm của bản thân; 

Viết đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một bài thơ lục bát; Viết bài văn thuyết minh thuật lại 1 sự kiện,… 



- Số câu 

- Số điểm

- Tỉ lệ



1

2.0

20%

1

5.0

50%

2

7.0

70%

Tổng số câu

 Số điểm

Tỉ lệ


2

1.0

10%

1

1.0

10%

2

3.0

30%

1

5.0

50%


6

10.0

100%

* Lưu ý:

- Trong phần đọc hiểu, tổ ra đề có thể linh hoạt về nội dung kiến thức cần kiểm tra nhưng đề phải phù hợp với nội dung, kế hoạch giáo dục môn học của đơn vị và tuyệt đối tuân thủ số câu, số điểm, tỉ lệ % ở từng mức độ của ma trận.

- Ma trận, đề, HDC sẽ được lưu và gửi về Phòng GDĐT quản lý, phục vụ công tác kiểm tra.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 1)

I. Phần đọc hiểu (3 điểm) 

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: 

“Xưa có một người thầy, một hôm muốn dạy cho học sinh một bài học đạo đức. Thầy bảo: Các em hãy mang vào lớp mỗi người một bao khoai, và hãy khắc vào mỗi củ khoai tên của một người mà mình còn giận hờn còn ghen ghét, tên của những người đã mang lại cho mình sự khó chịu. Sau đó hãy mang theo bao khoai đó bên mình. Cả lớp làm theo, và một cảm giác thật là khó chịu và phải mang kè kè bên mình một bao khoai nặng, rồi chẳng bao lâu những bao khoai kia thối vữa ra, khi mọi người hết chịu nổi thì thầy giáo mới bắt đầu lên lớp cắt nghĩa. Cả lớp ai cũng thấm thía bài học thầy dạy. 

Theo em thầy muốn dạy điều gì?”

(Trích nguồn: Sống đẹp-xitrum) 

Câu 1 (0,5 điểm) : Phương thức biểu đạt chính.

Câu 2 (0,5 điểm) : Tìm ba cụm danh từ trong văn bản và phân tích cấu tạo ba cụm

danh từ ấy.

Câu 3 (1,0 điểm) : Người thầy đã bảo học sinh làm điều gì? Kết quả của việc làm đó.

Câu 4 (1,0 điểm) : Theo em thầy muốn dạy điều gì?

Phần 2. Tạo lập văn bản (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm) : Từ câu chuyện trên, em hãy viết đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu lên suy nghĩ về ý nghĩa của sự bao dung, tha thứ cho người khác.

Câu 2 (5 điểm) : Viết bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích mà em yêu thích.   

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 2)

Phần 1: Trắc nghiệm (4 điểm) 

Câu 1. Dòng nào nêu đúng đặc điểm du kí được thể hiện ở văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi?

A. Ghi lại lại các hiện tượng giàu ý nghĩa xã hội và bộc lộ một cách chân thực, trực tiếp tình cảm, ý nghĩ của tác giả.

B. Ghi lại những điều đã chứng kiến trong một chuyến đi diễn ra chưa lâu của bản thân tới một miền đất khác.

C. Ghi lại lại một cách tự do những suy nghĩ, tình cảm, cảm xúc cá nhân của các giả về con người và sự việc cụ thể.

D. Ghi chép lại những sự việc, những quan sát, nhận xét và tâm trạng có thể mà tác giả đã trải qua.

Câu 2. Tính xác thực của du kí trong văn bản trên được thể hiện qua chi tiết nào dưới đây? 

A. Bạt ngàn sen chen giữa rừng tràm, sen tinh khiết bung nở giữa bùn, sen ngạo nghễ khoe giữa năn lác. 

B. Không chen chúc chật chội, chúng chiếm những không gian rộng lớn, bát ngát chỉ mình sen.

C. Trước đó, tôi nghĩ tràm là cách gọi một vùng đất nổi lên, như một cái vườn giữa hàng ngàn héc ta nước và ở đó có nhiều chim.

D. Từ thành phố Cao Lãnh, Hữu Nhân chở tôi bằng xe máy gần buổi sáng thi đến khu di tích Gò Tháp. 

Câu 3. Nội dung chính của văn bản trên là gì?

A. Tác giả kể lại câu chuyện phiêu lưu nghe được khi về Đồng Tháp Mười.

B. Tác giả kể lại những hồi ức về tuổi thơ của mình ở Đồng Tháp Mười. 

C. Tác giả kể lại cuộc du ngoạn thăm Đồng Tháp Mười vào mùa nước nổi.

D. Người có tên Hữu Nhân kể lại cuộc du ngoạn cùng tác giả về Đồng Tháp Mười. 

Câu 4. Văn bản viết về chuyến đi đến đâu? Đi bằng phương tiện gì? Thái độ và cảm xúc

của người viết ra sao?

A. Đi Đồng Tháp Mười; bằng xe máy; háo hức và say mê 

B. Đi Đồng Tháp Mười; bằng xuồng máy, vui vẻ và phấn khởi 

C. Đi thành phố Cao Lãnh, bằng xe ô tô; tự hào và sung sướng

D. Đi Tràm Chim, bằng xuống ba lá; tò mò và hồi hộp 

Câu 5. Câu nào nêu đúng ý nghĩa khái quát rút ra từ văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi? 

A. Đồng Tháp Mười thực sự là mảnh đất của những rừng tràm. 

B. Đồng Tháp Mười thực sự là mảnh đất có nhiều di tích lịch sử. 

C. Đồng Tháp Mười thật là một địa phương có nhiều kênh rạch. 

D. Đồng Tháp Mười thực sự là một địa danh nổi tiếng và hấp dẫn. 

Phần 2: Tự luận (6 điểm) 

Câu 1. Giải thích ngắn gọn vì sao văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi lại là thể du kí.

Câu 2. Tại sao người kể trong văn bản trên phải là ngôi thứ nhất? 

Câu 3. Trong văn bản trên người viết đã ghi lại những gì về Đồng Tháp Mười? 

Câu 4. Theo em, văn bản Đồng Tháp Mười mùa nước nổi mang lại cho người đọc những điều gì thú vị? Điều gì có ý nghĩa nhất đối với bản thân em?

Câu 5. Nếu giới thiệu cảnh vật thiên nhiên, di tích lịch sử và sản vật nổi tiếng của quê hương mình; em sẽ nêu những gì với bạn bè hoặc khách du lịch?

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 3)

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) 

Câu 1. Đọc đoạn văn sau đây và thực hiện theo yêu cầu bên dưới: 

   Ai từng tiếp xúc với Nguyên Hồng đều thấy rõ điều này: ông rất dễ xúc động, rất dễ khóc. Khóc khi nhớ đến bạn bè, đồng chí từng chia bùi sẻ ngọt; khóc khi nghĩ đến đời sống khổ cực của nhân dân mình ngày trước; khóc khi nói đến công ơn của Tổ quốc, quê hương đã sinh ra mình, đến công ơn của Đảng, của Bác Hồ đã đem đến cho mình lí tưởng cao đẹp của thời đại. Khóc cả khi kể lại những khổ đau, oan trái của những nhân vật là những đứa con tỉnh thần do chính mình “hư cấu” nên.

[...] Ai biết được trong cuộc đời mình, Nguyên Hồng đã khóc bao nhiêu lần! Có thể nói mỗi dòng chữ ông viết ra là một dòng nước mắt nóng bỏng tình xót thương ép thẳng ra từ trái tim vô cùng nhạy cảm của mình.

a) Chỉ ra câu văn nêu ý tổng quát, các câu phát triển ý và câu khái quát lại ý cả đoạn.

b) Biện pháp tu từ nổi bật được sử dụng ở đoạn văn trên là biện pháp gì? Chỉ ra tác dụng của biện pháp ấy.

Câu 2. ngữ nào sau đây phù hợp để chỉ mối quan hệ giữa những người lao động cùng khổ với nhà văn Nguyên Hồng?

A. Cùng đường bí lối                   

B. Cùng hội cùng thuyền

C. Cùng bất đắc dĩ                      

D. Cùng trời cuối đất

Câu 3. Nhận xét nào sau đây không phải là điểm khác biệt giữa văn bản Nguyên Hồng - nhà văn của những người cùng khổ (Nguyễn Đăng Mạnh) với văn bản Trong lòng mẹ (Nguyên Hồng)?

A. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh là văn bản nghị luận, còn văn bản của Nguyên Hồng là văn bản thể loại hồi kí.

B. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh viết về Nguyên Hồng, văn bản của Nguyên Hồng viết về chính nhà văn.

C. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh và văn bản của Nguyên Hồng được viết ở hai thời điểm khác nhau.

D. Văn bản của Nguyễn Đăng Mạnh và văn bản của Nguyên Hồng đều là những văn bản văn xuôi.

Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) 

Giải thích nghĩa của các thành ngữ (in đậm) trong những câu dưới đây:

a) Gióng lớn nhanh như thổi, “cơm ăn mấy cũng không no, áo vừa mặc đã căng đứt chỉ". (Bùi Mạnh Nhị)

b) Chú mày hôi như cú mèo thế này, ta nào chịu được. (Tô Hoài)

c) Hai đứa trẻ kia bắt tôi mang về làm miếng mồi béo cho con gà chọi, con hoạ mi, con sáo mỏ ngà của chúng xơi ngon. Bọn cá chậu chim lồng ấy mà vớ được món ăn mỡ màng như thằng tôi thế này thì phải biết là thích. (Tô Hoài) 

d)                                      Mai sau bể cạn non mòn

                                     À ơi tay mẹ vẫn còn hát ru.

                                                                             (Bình Nguyên)

e) Ngòi bút của ông dẫn ta đi vào những xóm lao động nghèo đói, lam lũ nhất ngày trước, nơi sống chen chúc những thợ thuyền phu phen, những người buôn thúng bán bưng (Nguyễn Đăng Mạnh)

Phần 3: Làm văn (4 điểm) 

Em hãy viết một đoạn văn ghi lại cảm nghĩ về một trong hai bài thơ lục bát (À ơi tay mẹ, Về thăm mẹ) hoặc về một bài ca dao Việt Nam đã học.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 4)

Phần 1: Trắc nghiệm (4 điểm) 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: 

TÓC CỦA MẸ TÔI

(Phan Thị Thanh Nhàn)

Mẹ tôi hong tóc buổi chiều

Quay quay bụi nước bay theo gió đồng

Tóc dại mẹ xõa sau lưng

Bao nhiêu sợi bạc chen cùng sợi đen.


Tóc sâu của mẹ tôi tìm

Ngón tay lần giữa ấm mềm yêu thương

Bao nhiêu sợi bạc màu sương

Bấy nhiêu lần mẹ lo buồn vì tôi.


Con ngoan rồi đấy mẹ ơi

Ước gì tóc mẹ bạc rồi lại xanh.

(Con muốn mặc áo đỏ đi chơi, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 2016)

Câu 1. Người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ xuất hiện qua các đại từ nào? 

A. Tôi, mẹ

B. Mę, con 

C. Tôi, con

D. Mẹ, tôi, con 

Câu 2. Nghĩa của từ “hong” trong bài thơ là gì?

A. Làm cho khô bằng cách trải ra chỗ có nắng. 

B. Làm cho khô đi bằng cách để ở chỗ thoáng gió 

C. Làm cho sạch bằng nước và các chất làm sạch 

D. Làm cho thẳng, mượt, sạch bằng cách dùng lược

Câu 3. Dòng thơ nào không trực tiếp nói về đặc điểm của tóc mẹ?

A. Tóc dài mẹ xoã sau lưng. 

B. Bao nhiêu sợi bạc chen cùng sợi đen

C. Bao nhiêu sợi bạc màu sương

D. Ước gì tóc mẹ bạc rồi lại xanh 

Câu 4. Qua các dòng thơ trực tiếp nói về tóc mẹ, người con cho thấy điều gì ở mẹ của mình

A. Người mẹ vẫn còn trẻ 

B. Người mẹ đã già

C. Người mẹ rất vất vả 

D. Người mẹ rất giản dị 

Câu 5. Ở khổ 2, người con thể hiện tình cảm gì với mẹ?

A. Biết ơn, kính trọng mẹ 

B. Thương mẹ vì mẹ tảo tần, vất vả 

C. Lo lắng, sợ hãi khi thấy mẹ đã già

D. Quan tâm, thấu hiểu và cảm thấy có lỗi với mẹ 

Câu 6. Dòng nào sau đây chứa các cặp từ trái nghĩa?

A. Dài – bạc; dài – đen 

B. Bạc – đen; bạc – xanh

C. Bạc – sâu; sâu – sương 

D. Ấm – mềm; lo – buồn 

Câu 7. Biện pháp tu từ nào được sử dụng ở các dòng thơ sau?

- Bao nhiêu sợi bạc chen cùng sợi đen.

- Bao nhiêu sợi bạc màu sương 

- Ước gì tóc mẹ bạc rồi lại xanh. 

A. Hoán dụ, tương phản 

B.  Ẩn dụ, hoán dụ 

C. So sánh, nhân hoá

D. Tương phản, so sánh 

Câu 8. Cặp từ “bao nhiêu – bấy nhiêu” trong hai dòng thơ “Bao nhiêu sợi bạc màu sương/ Bấy nhiêu lần mẹ lo buồn vì tôi” chỉ mối quan hệ gì?

A. Nguyên nhân – kết quả 

B. Điều kiện – kết quả 

C. Hộ ứng

D. Tăng tiến 

Câu 9. Người con ước điều gì qua dòng thơ “Ước gì tóc mẹ bạc rồi lại xanh”?

A. Người mẹ xinh đẹp hơn 

B. Người mẹ khoẻ mạnh hơn 

C. Người mẹ trẻ lại

D. Người mẹ không vất vả nữa

Câu 10. Nhận định nào không đúng về nghệ thuật của bài thơ? 

A. Sử dụng thể thơ lục bát với giọng điệu trữ tình tha thiết.

B. Kết hợp giữa các phương thức biểu cảm với tự sự và miêu tả.

C. Sử dụng nhiều biện pháp tu từ để tăng tính gợi hình, gợi cảm cho lời thơ. 

D. Có nhiều câu thơ mang tính suy ngẫm, triết lí 

Phần 2: Tự luận (6 điểm) 

Câu 1. Hãy hình dung hoàn cảnh bộc lộ cảm xúc của tác giả trong bài thơ. 

Câu 2. Người con bộc lộ những cảm xúc, suy nghĩ gì trong bài thơ? 

Câu 3. Em nhận xét như thế nào về mong ước của người con qua hai dòng thơ cuối bài?

Câu 4. Bài thơ khơi gợi ở em những cảm xúc, suy nghĩ gì về người mẹ của mình? Em mong muốn làm điều gì cho mẹ?

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều năm 2024 có ma trận (20 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 5)

Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm) 

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

NHỮNG ĐIỀU BỐ YÊU

Ngày con khóc tiếng chào đời

Bố thành vụng dại trước lời hát ru

Cứ “À ơi, gió mùa thu”

"Con ong làm mật”, “Mù u! bướm vàng”...

Sau yêu cái chỗ con nằm

Thơm mùi sữa với chiếu thâm mấy quầng

Yêu sao ngang dọc, dọc ngang

Những hàng tã chéo mẹ giăng đầy nhà.

Thêm yêu dìu địu nước hoa

Khi con muỗi đốt, bà xoa nhẹ nhàng

Và yêu một góc mặt bàn

Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi.

Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi”

Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi

Bao ngày, bao tháng dần trôi

Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con.

Để khi con vắng một hôm

Bố ngơ ngần nhớ, quên cơm bữa chiều.

Con ơi có biết bao điều

Sinh cùng con để bố yêu một đời.

(NGUYỄN CHÍ THUẬT,

Báo Giáo dục và Thời đại Chủ nhật, số 35, 1999)

Ghi lại chữ cái đứng trước phương án trả lời đúng cho mỗi câu hỏi (từ câu 1 đến câu 9):

Câu 1. Bài thơ “Những điều bố yêu” được viết theo thể thơ nào?

A. Thể thơ tự do

B. Thể thơ lục bát

C. Thể thơ năm chữ

D. Thể thơ bốn chữ

Câu 2. Bài thơ là lời bày tỏ cảm xúc của ai?

A. Người bố

B. Người con

C. Người mẹ

D. Người bà

Câu 3. Cách ngắt nhịp nào thể hiện đúng nghĩa của khổ thơ?

A. Ngày con khóc tiếng chào đời /

Bố thành vụng dại / trước lời hát ru

Cứ "À ơi, / gió mùa thu”

“Con ong làm mật”, / “Mù u bướm vàng”...

B. Ngày con / khóc tiếng / chào đời

Bố thành / vụng đại / trước lời / hát ru

Cứ “À /ơi, gió / mùa thu”

“Con ong /làm mật”, / “Mù u /bướm vàng”...

C. Ngày con / khóc tiếng chào đời 

Bố thành / vụng dại trước lời hát ru

Cứ "À /ơi, gió mùa thu” 

“Con ong làm mật, / “Mù u bướm vàng”...

D. Ngày con khóc tiếng / chào đời

Bố thành vụng dại trước lời / hát ru

Cứ “À ơi, gió mùa thu” /

“Con ong làm mật, / “Mù u bướm vàng”...

Câu 4. Điệp từ nào được sử dụng trong bài thơ để thể hiện trực tiếp tình cảm mà tác giả muốn bộc lộ?

A. Con

B. Bao

C. Bố

D. Yêu

Câu 5. Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì trong dòng thơ “Khắp nhà đầy ắp tiếng cười của con”?

A. So sánh

B. Nhân hoá

C. Ấn dụ

D. Liệt kê

Câu 6. Hai dòng thơ nào nói được tất cả những điều mà người bố yêu?

A. Ngày con khóc tiếng chào đời

Bố thành vụng dại trước lời hát ru.

B. Và yêu một góc mặt bàn

Mèo con, chút chít xếp hàng đợi chơi.

C. Yêu ngày con gọi “Mẹ ơi”

Bước đi chập chững, mặt trời nhòm coi. 

D. Con ơi có biết bao điều

Sinh cùng con để bố yêu một đời.

Câu 7. Trong khổ thơ thứ nhất, những tiếng nào được gieo vần với nhau?

A. Đời - lời; ru - thu - u

B. Đời - ru; thu - u - vàng

C. Chào - hát; ru - thu - u

D. Đời - lời; hát - thu - u

Câu 8. Bài thơ “Những điều bố yêu” có điểm gì khác với bài thơ “À ơi tay mẹ” (Bình Nguyên) và “Về thăm mẹ” (Đinh Nam Khương)?

A. Viết về tình cảm gia đình

B. Viết theo thể thơ lục bát

C. Diễn tả tâm trạng của người cha

D. Thể hiện tình cảm sâu nặng

Phần 2: Tạo lập văn bản (4 điểm) 

Viết một đoạn văn (khoảng 5 - 7 dòng) phát biểu cảm nghĩ của em về bài thơ: “Những điều bố yêu”. 

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 6)

I. Phần đọc hiểu (3 điểm) 

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: 

CON LỪA

Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sảy chân rơi xuống một cái ống. Con vật kêu la hàng giờ liền. Người chủ trang trại cố nghĩ xem nên làm gì. Cuối cùng ông quyết định: con lừa đã già, dù sao cái giếng cũng cần được lấp lại và không   ích lợi gì trong việc cứu con lừa lên cả.

Ông nhờ vài người hàng xóm sang giúp mình. Họ xúc đất đổ vào giếng. Ngay từ đầu, lừa đã hiểu chuyện gì đang xảy ra và nó kêu la thảm thiết. Nhưng sau đó lừa trở nên im lặng. Sau một vài xẻng đất, ông chủ trang trại nhìn xuống giếng và vô cùng sửng sốt. Mỗi khi bị một xẻng đất đổ lên lưng, lừa lắc mình cho đất rơi xuống và bước chân lên trên. Cứ như vậy, đất đổ xuống, lừa lại bước lên cao hơn. Chỉ một lúc sau mọi người nhìn thấy chú lừa xuất hiện trên miệng giếng và lóc cóc chạy ra ngoài.

Cuộc sống sẽ đổ rất nhiều thứ khó chịu lên người bạn. Hãy xem mỗi vấn đề bạn gặp phải là một hòn đá để bạn bước lên cao hơn. Chúng ta có thể thoát khỏi cái giếng sâu nhất chỉ đơn giản bằng cách đừng bao giờ đầu hàng.

(Sưu tầm) 

Câu 1 (0,5 điểm) : Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm) : Tìm số từ và cụm danh từ trong câu văn sau: Một ngày nọ, con lừa của một ông chủ trang trại sảy chân rơi xuống một cái giếng. 

Câu 3 (1,0 điểm) : Em hiểu như thế nào về câu: Cuộc sống sẽ đổ rất nhiều thứ khó chịu lên người bạn. Hãy xem mỗi vấn đề bạn gặp phải là một hòn đá để bạn bước lên cao hơn.

Câu 4 (1,0 điểm) : Hình ảnh cái giếng sâu trong câu văn sau biểu tượng cho điều gì

trong cuộc sống: Chúng ta có thể thoát khỏi cái giếng sâu nhất chỉ đơn giản bằng cách đừng bao giờ đầu hàng. 

Phần 2. Tạo lập văn bản (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm) : Trong học tập cũng trong cuộc sống, nhiều lúc em gặp nhiều khó khăn, trắc trở tưởng chừng như bỏ cuộc. Nhưng em đã cố gắng vượt qua được khó khăn đó và đạt được mơ ước của mình. Từ câu chuyện Con lừa, em hãy viết đoạn văn nêu lên suy nghĩ về vấn đề trên.

Câu 2 (5 điểm) : Viết bài văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc với thầy cô giáo của mình. 

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 7)

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) 

Câu 1. Nội dung nào không phải là nội dung khái niệm truyện cổ tích? 

A. Là loại truyện dân gian có yếu tố hoang đường, kì ảo, kể về cuộc đời của một số kiểu nhân vật quen thuộc

B. Truyện dân gian, kể về cuộc đời của nhân vật bất hạnh, nhân vật có tài năng kì lạ, nhân vật thông minh, nhân vật ngốc nghếch,

C. Truyện dân gian thể hiện ước mơ, niềm tin của nhân dân về chiến thắng cuối cùng của cái thiện đối với cái ác, cái tốt đối với cái xấu,... 

D. Là truyện cổ dân gian; kể về các sự việc và nhân vật liên quan đến lịch sử; giải thích nguồn gốc phong tục, cảnh vật địa phương 

Câu 2. Đọc đoạn văn sau và tìm ra từ đơn, từ phức (từ ghép, từ láy), ít nhất mỗi loại một từ.

Hồn chằn tinh và đại bàng lang thang, một hôm gặp nhau bàn cách báo thù Thạch Sanh. Chúng vào kho của nhà vua ăn trộm của cải mang tới giấu vào gốc đa để vu vạ cho Thạch Sanh. Thạch Sanh bị bắt hạ ngục.

Câu 3. Hãy chỉ ra các chi tiết hoang đường, kì ảo trong truyện. Những chi tiết này có tác dụng gì trong việc khắc hoạ nhân vật Thạch Sanh?

Câu 4. Các chi tiết kết thúc truyện: “Nhà vua gả công chúa cho Thạch Sanh. Lễ cưới của họ tưng bừng nhất kinh kỳ, chưa bao giờ và chưa đâu có lễ cưới tưng bừng như thế." và "Về sau, vua không có con trai, đã nhường ngôi cho Thạch Sanh" cho thấy nhân dân ta muốn thể hiện ước mơ gì?

Câu 5. Truyện cổ tích thường kết thúc có hậu. Em hiểu thế nào là “kết thúc có hậu

Hãy nêu ví dụ về "kết thúc có hậu" của một vài truyện cổ tích mà em đã đọc. 

Phần 2: Tiếng Việt (3 điểm) 

Câu 1. Tìm thêm một số từ ghép tả

a) màu đỏ, ví dụ: đỏ au,…

b) màu xanh, ví dụ: xanh ngắt,…

c) màu trắng, ví dụ: trắng muối...

Câu 2. Xếp từ láy trong các câu dưới đây vào nhóm thích hợp:

- Cậu sống lủi thủi trong một túp lều cũ dựng dưới gốc đa. (Thạch Sanh)

- Suốt ngày, nàng chẳng nói, chẳng cười, mặt buồn rười rượi. (Thạch Sanh)

- Một hôm, cô út vừa mang cơm đến dưới chân đồi thì nghe tiếng sáo véo von. Cô lấy làm lạ, rón rén bước lên, nấp sau bụi cây rình xem, thì thấy một chàng trai khôi ngô đang ngồi trên chiếc võng đào mắc vào hai cành cây, thổi sáo cho đàn bộ gặm cỏ (Sọ Dừa)

a) Gợi tả dáng vẻ, trạng thái của sự vật, ví dụ: lom khom

b) Gọi tà âm thanh, ví dụ: ríu rít.

Phần 3: Làm văn (4 điểm) 

Hãy kể lại một truyện truyền thuyết hoặc cổ tích mà em yêu thích.

Đề thi Học kì 1 Ngữ văn lớp 6 Cánh diều năm 2024 có ma trận (20 đề)

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 8)

Phần 1: Trắc nghiệm (2 điểm) 

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi: 

NHÀ KHÔNG CÓ BỐ

(Nguyễn Thị Mai)

Nhà không có bố buồn sao

Cái đinh cũng thiếu, con dao thì còn

Bơm xe chẳng hiểu cái jun

Rát tay bật lửa, đá cùn, xăng khô

Không có bố, không thì giờ

Bữa ăn sớm muộn, chẳng chờ, chẳng mâm

Ngày đông gió bấc mưa dầm

Đậy che mái dột, âm thầm mẹ con

Chẳng vui tiếng điếu rít giòn

Bia không mua uống, em còn bán chai

Nước đun sôi để nguội hoài

Nhà không có bố, biết ai pha trà

Cho dù bãi mật phù sa

Mà không bên lở chẳng là dòng sông.

(Theo thivien.net)

Câu 1. Vần của bài thơ Nhà không có bố chủ yếu được gieo ở vị trí nào? 

A. Đầu các dòng thơ

B. Giữa các dòng thơ 

C. Cuối các dòng thơ

D. Không có vị trí nào được gieo vần

Câu 2. Người bộc lộ cảm xúc, suy nghĩ trong bài thơ có thể là những ai? 

A. Người bố, người mẹ, người con 

B. Người bà, người ông, người bạc

C. Người anh, người chị, người em 

D. Người thầy, người bạn, người cô 

Câu 3. Qua bài thơ, em có thể hiểu nguyên nhân “nhà không có bố” theo nhiều cách ngoại trừ:

A. Người bố vắng nhà đã lâu ngày 

B. Người bố đã mất 

C. Người bố không còn sống cùng với gia đình

D. Người bố chưa từng xuất hiện trong gia đình 

Câu 4. Dòng thơ nào nêu cảm xúc chung của người viết trong toàn bài thơ?

A. Nhà không có bố buồn sao 

B. Không có bố, không thì giờ

C. Chẳng vui tiếng điếu rít giòn 

D. Nhà không có bố, biết ai pha trà 

Câu 5. Để làm rõ cảm xúc của các thành viên trong gia đình khi “không có bố”, tác giả chủ yếu sử dụng biện pháp tu từ nào? 

A. So sánh

B. Ẩn dụ 

C. Nhân hoá

D. Liệt kê 

Câu 6. Biện pháp tu từ nào được sử dụng trong hai dòng thơ cuối bài? 

A. So sánh

B. Ẩn dụ 

C. Nhân hoá

D. Liệt kê 

Câu 7. Dòng thơ nào sau đây chứa từ láy?

A. Rát tay bật lửa, đá cùn, xăng khô 

B. Bữa ăn sớm muộn, chẳng chờ, chẳng mâm 

C. Đậy che mái dột, âm thầm mẹ con

D. Nhà không có bố, biết ai pha trà 

Câu 8. Qua bài thơ, tác giả không nhằm nhấn mạnh điều gì?

A. Vai trò của người bố trong gia đình 

B. Nỗi buồn của các thành viên trong gia đình khi “không có bố” 

C. Khát khao của con người về một gia đình trọn vẹn có cả bố lẫn mẹ 

D. Công lao to lớn của người cha đối với các con

Phần 2: Tự luận (8 điểm) 

Câu 1. Chỉ ra cách ngắt nhịp của các dòng thơ trong bài. Bài thơ có giọng điệu như thế nào?

Câu 2. Qua bài thơ, em hãy nêu khái quát những đặc điểm của một gia đình khi “nhà không có bố”.

Câu 3. Em hiểu nội dung dòng thơ “Không có bố, không thì giờ” như thế nào?

Câu 4. Từ “âm thầm” trong dòng thơ “Đậy che mái dột, âm thầm mẹ con” gợi cho em cảm xúc, suy nghĩ gì?

Câu 5. Qua hai dòng thơ cuối, tác giả muốn nhắn gửi tới người đọc điều gì? Em suy nghĩ như thế nào trước những lời nhắn gửi ấy?

Câu 6. Từ bài thơ, em hãy nêu ngắn gọn suy nghĩ của mình về vai trò của người bố hoặc vai trò của gia đình đối với cuộc đời mỗi con người.

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 9)

Phần 1: Đọc hiểu (3 điểm) 

Đọc ngữ liệu sau và thực hiện các yêu cầu:

Ngày xưa có một cô bé vô cùng hiếu thảo sống cùng với mẹ trong một túp lều tranh dột nát. Thật không may mẹ của cô bé lại bị bệnh rất nặng nhưng vì nhà nghèo nên không có tiền mua thuốc chữa bệnh, cô bé vô cùng buồn bã.

Một lần đang ngồi khóc bên đường bỗng có một ông lão đi qua thấy lạ bèn đứng lại hỏi. Khi biết sự tình ông lão nói với cô bé :

– Cháu hãy vào và đến bên gốc cây cổ thụ to nhất trong rừng hái lấy một bông hoa duy nhất trên đó .

Bông hoa đó có bao nhiêu cánh tức mẹ cháu sống được từng ấy năm.

Cô bé liền vào rừng và rất lâu sau mới tìm thấy bông hoa trắng đó. Phải khó khăn lắm cô mới trèo lên được để lấy bông hoa, nhưng khi đếm chỉ có một cánh… hai cánh… ba cánh… bốn cánh… năm cánh. Chỉ có năm cánh hoa là sao chứ? Chẳng nhẽ mẹ cô chỉ sống được từng đó năm thôi sao? Không đành lòng cô liền dùng tay xé nhỏ từng cánh hoa lớn thành những cánh hoa nhỏ và bông hoa cũng theo đó mà nhiều thêm cánh dần lên, nhiều đến mức không còn đếm được nữa. Người mẹ nhờ bông hoa thần dược đó mà sống rất lâu. Từ đó, người đời gọi bông hoa ấy là bông hoa cúc trắng để nói về lòng hiếu thảo của cô bé dành cho mẹ mình.

(Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Thanh niên, 2009)

Câu 1(0,5 điểm): Nhân vật nào là nhân vật chính trong văn bản?   

Câu 2 (0,5 điểm): Tìm các số từ được sử dụng trong văn bản trên. 

Câu 3 (1 điểm): Cô bé đã cố gắng làm gì để cứu sống mẹ?  

Câu 4 (1 điểm): Bài học ý nghĩa nhất mà câu chuyện muốn gửi gắm. 

Phần 2: Tạo lập văn bản (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm): Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ là một phẩm chất vô cùng đáng quý. Em hãy viết một đoạn văn từ 5-7 dòng trình bày suy nghĩ của em về ý nghĩa của lòng hiếu thảo trong cuộc sống.  

Câu 2 (5 điểm): Kể lại truyện truyền thuyết “Thánh Gióng” bằng lời văn của em.   

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 10)

I. Phần đọc hiểu (3 điểm) 

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: 

“Con cò mà đi ăn đêm 

Đậu phải cành mềm lộn cổ xuống ao 

Ông ơi ông vớt tôi nao 

Tôi có lòng nào ông hãy sáo măng 

Có sáo thì sáo nước trong 

Đừng sáo nước đục đau lòng cò con” 

(Ca dao) 

Câu 1 (0,5 điểm) : Phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?  

Câu 2 (0,5 điểm) : Bài ca dao được viết theo thể thơ gì? Tìm một vài câu ca dao cũng viết về hình ảnh con cò. 

Câu 3 (1,0 điểm) : Tìm và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên.   

Câu 4 (1,0 điểm) : Thông điệp mà bài ca dao trên muốn gửi tới chúng ta là gì? 

Phần 2. Tạo lập văn bản (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm) : Hình ảnh con cò trong bài ca dao đã gợi lên trong em tình cảm ấm áp, thiêng liêng của tình mẫu tử. Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) nêu lên cảm nhận của em về tình cảm ấm áp ấy.   

Câu 2 (5 điểm) : Viết bài văn kể lại một kỉ niệm sâu sắc với người thân của mình (bố mẹ, ông bà, anh chị em,…) 

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 11)

I. Phần đọc hiểu (3 điểm) 

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: 

“Sông đã phổng phao trời đẫm ướt

Nắng sông kì hẹn mỗi khoang đò 

Khi mùa mưa đến, mùa mưa đến 

Trống gõ vô hồi lá chuối tơ 


Gặp gỡ mùa mưa lòng trẻ lại 

Làng ta tươi tốt một triền đê 

Thở mãi không cùng hương đất bãi 

Mưa như gót trẻ kéo nhau về,…” 

(Khi mùa mưa tới – Trần Hòa Bình) 

Câu 1 (0,5 điểm) : Phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên?  

Câu 2 (0,5 điểm) : Tìm điệp ngữ trong câu thơ sau và cho biết tác dụng của chúng: 

Khi mùa mưa đến, mùa mưa đến 

Trống gõ vô hồi lá chuối tơ 

Câu 3 (1,0 điểm) : Xác định biện pháp nghệ thuật nhân hóa và ẩn dụ trong đoạn thơ và nêu tác dụng.    

Câu 4 (1,0 điểm) : Thông điệp mà nhà thơ muốn gửi tới chúng ta qua đoạn thơ là gì? 

Phần 2. Tạo lập văn bản (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm) : Em hãy viết 1 đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) tả lại cơn mưa mùa hạ.    

Câu 2 (5 điểm) : Viết bài văn kể lại một lần em làm việc tốt.  

Phòng Giáo dục và Đào tạo ...

Đề thi Học kì 1 - Cánh diều

Năm học 2023 - 2024

Bài thi môn: Ngữ Văn 6

Thời gian làm bài: 90 phút

(không kể thời gian phát đề)

(Đề số 12)

I. Phần đọc hiểu (3 điểm) 

Đọc ngữ liệu sau và trả lời câu hỏi: 

Những mùa quả mẹ tôi hái được 

Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng 

Những mùa quả lặn rồi lại mọc 

Như mặt trời, khi như mặt trăng.


Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên 

Còn những bí và bầu thì lớn xuống 

Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn 

Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.


Và chúng tôi, một thứ quả trên đời 

Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái 

Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi 

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?

(Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm) 

Câu 1 (0,5 điểm) Đoạn trích sử dụng phương thức biểu đạt chính nào? 

Câu 2 (0,5 điểm) Tìm cặp từ trái nghĩa được sử dụng trong bài thơ trên. 

Câu 3 (1,0 điểm) Tìm và phân tích biện pháp nghệ thuật ẩn dụ và hoán dụ được sử dụng trong câu:

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời 

Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái 

Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi

Mình vẫn còn một thứ quả non xanh? 

Câu 4 (1,0 điểm) Thông điệp mà bài thơ muốn gửi gắm. 

Phần 2. Tạo lập văn bản (7 điểm) 

Câu 1 (2 điểm) : Em hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) kể về kỉ niệm sâu sắc nhất của em và mẹ.

Câu 2 (5 điểm) : Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một bài thơ lục bát mà em biết.  

................................

................................

................................

Trên đây tóm tắt một số nội dung miễn phí trong bộ Đề thi Văn 6 cuối Học kì 1 năm 2024 mới nhất, để mua tài liệu trả phí đầy đủ, Thầy/Cô vui lòng xem thử:

Xem thử Đề thi HK1 Văn 6 KNTT Xem thử Đề thi HK1 Văn 6 CTST Xem thử Đề thi HK1 Văn 6 CD


Các loạt bài lớp 9 khác