Tóm tắt Lý thuyết Toán lớp 5 Chương 4: Số đo thời gian. Toán chuyển động đều hay, chi tiết

Tài liệu tổng hợp Lý thuyết Toán lớp 5 Chương 4: Số đo thời gian. Toán chuyển động đều hay, chi tiết sẽ giúp học sinh nắm vững kiến thức trọng tâm từ đó học tốt môn Toán lớp 5.




Lý thuyết Toán lớp 5 Bảng đơn vị đo thời gian

1. Bảng đơn vị đo thời gian

1 thế kỉ = 100 năm                                                   1 tuần lễ = 7 ngày

1 năm = 12 tháng                                                     1 ngày = 24 giờ

1 năm = 365 ngày                                                    1 giờ = 60 phút

1 năm nhuận = 366 ngày                                        1 phút = 60 giây

Cứ 4 năm lại có 1 năm nhuận.

Tháng một, tháng ba, tháng năm, tháng bảy, tháng tám, tháng mười, tháng mười hai có 31 ngày.

Tháng tư, tháng sáu, tháng chín, tháng mười một có 30 ngày.

Tháng hai có 28 ngày (vào năm nhuận có 29 ngày)

2. Ví dụ về đổi đơn vị đo thời gian

+) Hai năm rưỡi = 2,5 năm = 12 tháng x 2,5 = 30 tháng.

+)  giờ = 60 phút x  = 24 phút.

+) 0,5 giờ = 60 phút x 0,5 = 30 phút.

+) 144 phút = 2 giờ 24 phút = 2,4 giờ:

Bảng đơn vị đo thời gian lớp 5 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 5

Lý thuyết Toán lớp 5 Cộng số đo thời gian

Phương pháp chung:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép cộng các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số đo thời gian ở đơn vị bé có thể chuyển đổi sang đơn vị lớn thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn .

Ví dụ 1: Đặt tính rồi tính: 2 giờ 15 phút + 4 giờ 22 phút

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép cộng các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số phút ở kết quả lớn hơn hoặc bằng 60 thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn phút là giờ.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi thực hiện tính như sau:

Cộng số đo thời gian lớp 5 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 5

Vậy 2 giờ 15 phút + 4 giờ 22 phút = 6 giờ 37 phút.

Ví dụ 2: Đặt tính rồi tính: 5 phút 38 giây + 3 phút 44 giây

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép cộng các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số giây ở kết quả lớn hơn hoặc bằng 60 thì ta thực hiện chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn phút là phút.

Cách giải:

Ta đặt tính rồi thực hiện tính như sau:

Cộng số đo thời gian lớp 5 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 5

Vậy: 5 phút 38 giây + 3 phút 44 giây = 9 phút 22 giây.

Lý thuyết Toán lớp 5 Trừ số đo thời gian

Phương pháp chung:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép trừ các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Nếu số đo theo đơn vị nào đó ở số bị trừ bé hơn số đo tương ứng ở số trừ thì cần chuyển đổi 1 đơn vị hàng lớn hơn liền kề sang đơn vị nhỏ hơn rồi thực hiện phép trừ như bình thường .

Ví dụ 1: Đặt tính rồi tính: 9 giờ 45 phút - 3 giờ 12 phút.

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép trừ các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

 Cách giải:

Ta đặt tính rồi tính như sau:

Trừ số đo thời gian lớp 5 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 5

Vậy: 9 giờ 45 phút - 3 giờ 12 phút = 6 giờ 33 phút

Ví dụ 2: Đặt tính rồi tính: 14 phút 15 giây - 8 phút 39 giây.

Phương pháp:

- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện tính như đối với phép trừ các số tự nhiên.

- Khi tính sau mỗi kết quả ta phải ghi đơn vị đo tương ứng.

- Ta thấy 15 giây < 39 giây nên không thực hiện được phép trừ 15 giây - 39 giây, do đó ta chuyển 1 phút = 60 giây và cộng thêm 15 giây thành 75 giây. Khi đó ta thực hiện phép tính trừ: 13 phút 75 giây - 8 phút 39 giây.

 Cách giải:

Ta đặt tính rồi tính như sau:

Trừ số đo thời gian lớp 5 hay, chi tiết | Lý thuyết Toán lớp 5

Vậy:14 phút 15 giây - 8 phút 39 giây = 5 ­phút 36 giây.

Xem thêm lý thuyết Toán lớp 5 hay, chi tiết khác:

Xem thêm các bài Để học tốt Toán lớp 5 hay khác: