Tập đọc Hạt gạo làng ta lớp 5 | Giải Tiếng Việt lớp 5 Tập 1



Hạt gạo làng ta - Tiếng Việt lớp 5

Lời giải bài tập Tập đọc: Hạt gạo làng ta trang 140 Tiếng Việt lớp 5 hay, chi tiết sẽ giúp học sinh trả lời các câu hỏi sgk Tiếng Việt lớp 5.

Bài giảng: Hạt gạo làng ta - Cô Phạm Thị Hoài Thu (Giáo viên VietJack)

HẠT GẠO LÀNG TA

Hạt gạo làng ta 

Có vị phù sa 

Của sông Kinh Thầy 

Có hương sen thơm 

Trong hồ nước đầy 

Có lời mẹ hát 

Ngọt bùi đắng cay... 

Hạt gạo làng ta 

Có bão tháng bảy 

Có mưa tháng ba 

Giọt mồ hôi sa 

Những trưa tháng sáu 

Nước như ai nấu 

Chết cả cá cờ 

Cua ngoi lên bờ 

Mẹ em xuống cấy... 

Hạt gạo làng ta 

Những năm bom Mỹ 

Trút trên mái nhà 

Những năm khẩu súng 

Theo người đi xa 

Những năm băng đạn 

Vàng như lúa đồng 

Bát cơm mùa gặt 

Thơm hào giao thông... 

Hạt gạo làng ta 

Có công các bạn 

Sớm nào chống hạn 

Vục mẻ miệng gàu 

Trưa nào bắt sâu 

Lúa cao rát mặt 

Chiều nào gánh phân 

Quang trành quết đất 

Hạt gạo làng ta 

Gửi ra tiền tuyến 

Gửi về phương xa 

Em vui em hát 

Hạt vàng làng ta... 

TRẦN ĐĂNG KHOA 

- Kinh thầy: Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương 

- Hào giao thông: Đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu

- Trành ( còn gọi là giành, xảo): Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò...

Hạt gạo làng ta lớp 5 | Giải Tiếng Việt lớp 5 Tập 1

Nội dung chính Hạt gạo làng ta

Bài thơ ca ngợi người lao động, ca ngợi hạt gạo. Để làm ra hạt gạo cần tốn nhiều công sức. Người nông dân tuy vất vả nhưng luôn vui vẻ, hạnh phúc vì đã làm việc tốt.

Câu 1 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Đọc khổ thơ 1, em hiểu hạt gạo được làm nên từ những gì?

Trả lời:

Hạt gạo được làm từ thiên nhiên và con người: từ vị phù sa bồi đắp cho ruộng đồng màu mờ phì nhiêu, từ nước hồ sen tưới cho lúa tươi tốt, từ tình cảm và công sức của con người (người mẹ) một nắng hai sương đổ ra trên đồng ruộng.

Câu 2 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?

Trả lời:

Đó là những hình ảnh: - Giọt mồ hôi sa. - Những trưa tháng sáu. - Nước như ai nấu.  - Chết cả cá cờ. - Cua ngoi lên bờ. - Mẹ em xuống cấy.

Câu 3 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tuổi nhỏ đã góp công sức như thế nào để làm ra hạt gạo?

Trả lời:

Tuổi nhỏ đã cùng với người mẹ, người chị và các thế hệ khác ở lại hậu phương ra sức thi đua lao động sản xuất để làm ra hạt gạo tiếp tế cho chiến trường. Không kể sáng, trưa, chiều, tuổi nhỏ luôn có mặt ở ngoài đồng ruộng chống hạn, bắt sâu, gánh phân bón lót, bón thúc, làm cỏ ... góp công sức làm ra hạt gạo.

Câu 4 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Vì sao tác giả gọi hạt gạo là "hạt vàng"?

Trả lời:

Hạt gạo được gọi là hạt vàng, vì hạt gạo rất quý. Có được hạt gạo, con người phải đổ bao nhiêu mồ hôi nước mắt "một nắng hai sương" trên đồng ruộng mới làm ra được hạt gạo. Do đó, tác giả mới đem so sánh hạt gạo với hạt vàng và gọi hạt gạo là hạt vàng.

Câu 5 (trang 140 sgk Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Học thuộc lòng bài thơ.

Trả lời:

Hạt gạo làng ta

Hạt gạo làng ta
Có vị phù sa
Của sông Kinh Thầy
Có hương sen thơm
Trong hồ nước đầy
Có lời mẹ hát
Ngọt bùi đắng cay...

Hạt gạo làng ta
Có bão tháng bảy
Có mưa tháng ba
Giọt mồ hôi sa
Những trưa tháng sáu
Nước như ai nấu
Chết cả cá cờ
Cua ngoi lên bờ
Mẹ em xuống cấy...

Hạt gạo làng ta
Những năm bom Mỹ
Trút trên mái nhà
Những năm khẩu súng
Theo người đi xa
Những năm băng đạn
Vàng như lúa đồng
Bát cơm mùa gặt
Thơm hào giao thông...



Hạt gạo làng ta
Có công các bạn
Sớm nào chống hạn
Vục mẻ miệng gàu
Trưa nào bắt sâu
Lúa cào rát mặt
Chiều nào gánh phân
Quang trành quết đất.

Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta...

      TRẦN ĐĂNG KHOA

- Kinh thầy: Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương.

- Hào giao thông: đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu.

- Trành ( còn gọi là giành, xảo): Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò...

Học sinh tự học.

Xem thêm các bài Soạn, Giải bài tập Tiếng Việt lớp 5 Tuần 14 khác:


Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta (có đáp án)

Câu 1: Con hãy ghép phần giải thích ở mảnh ghép màu xanh với từ tương ứng ở mảnh ghép màu xám:

1. Kinh thầy

a. Đường đào sâu dưới đất để đi lại được an toàn trong chiến đấu

2. Hào giao thông

b. Sông chia nước của sông Thái Bình, chảy qua tỉnh Hải Dương

3. Trành (còn gọi là giành, xảo)

c. Dụng cụ đan bằng tre, nứa, bằng phẳng, có thành, dùng để vận chuyển đất, đá, phân trâu bò...

Câu 2: Đọc khổ thơ 1, con thấy hạt gạo được làm nên từ những gì?

☐ Được làm từ tinh túy của đất ( có vị phù sa)

☐ Được làm từ tinh túy của nước ( có hương sen thơm)

☐ Được làm nên từ tinh túy của đất trời (nắng mưa gió mây)

☐ Được làm nên từ công lao của con người, của cha mẹ ( có lời mẹ hát ngọt bùi đắng cay)

Câu 3: Con hãy điền từ để hoàn chỉnh khổ thơ:

Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta

Hạt gạo làng ta

Có vị Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta

Của sông  Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta

Có hương  Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta

Trong hồ nước đầy

Có lời  Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta

Ngọt bùi đắng cay...

Câu 4: Con điền từ vào chỗ trống để hoàn chỉnh khổ thơ thứ 2:

Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta

Hạt gạo làng ta

Có  Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta tháng bảy

Có  Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta tháng ba

Giọt  Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta sa

Nhưng trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cả cờ

 Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta ngoi lên bờ

 Trắc nghiệm Tập đọc: Hạt gạo làng ta xuống cấy

Câu 5: Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân:

" Hạt gạo làng ta

Có bão tháng bảy

Có mưa tháng ba

Giọt mồ hôi sa

Nhưng trưa tháng sáu

Nước như ai nấu

Chết cả cá cờ

Cua ngoi lên bờ

Mẹ em xuống cấy"

Xem thêm các bài Để học tốt môn Tiếng Việt 5 hay khác:

Các chủ đề khác nhiều người xem


vi-hanh-phuc-con-nguoi-tuan-14.jsp